Trình duyệt của bạn đã tắt chức năng hỗ trợ JavaScript.
Website chỉ làm việc khi bạn bật nó trở lại.
Để tham khảo cách bật JavaScript, hãy click chuột vào đây!

Giải Kinh tế và pháp luật lớp 10, bài 15: Nội dung cơ bản của Hiến pháp Việt Nam về chế độ chính trị

Thứ tư - 15/11/2023 20:31
Giải Kinh tế và pháp luật lớp 10, bài 15: Nội dung cơ bản của Hiến pháp Việt Nam về chế độ chính trị - Trang 93, 94, ..., 97.
Mở đầu trang 93: Em hãy chia sẻ sự hiểu biết của em về chế độ chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Trả lời:
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
 

1. Nội dung của Hiến pháp năm 2013 về hình thức chính thể và chủ quyền, lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Câu hỏi 1 trang 94: Hiến pháp năm 2013 quy định chính thể của nước Việt Nam là gì?
Trả lời:
Hình thức chỉnh thể là sự biểu hiện bề ngoài thành mô hình, hình dáng của nhà nước thông qua cách thức thành lập, cơ cấu bên trong của việc tổ chức, vị trí, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ của các cơ quan nhà nước cấu tạo nên nhà nước và bản chất, nguồn gốc của nguồn lực nhà nước.

Câu hỏi 2 trang 94: Chủ quyền và lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Hiến pháp năm 2013 quy định như thế nào? Hãy nêu ví dụ về việc thực hiện tốt quy định của Hiến pháp về chủ quyền, lãnh thổ
Trả lời:
- Chủ quyền và lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Hiến pháp năm 2013 quy định bao gồm: đất liền, vùng trời, vùng biển và hải đảo, được hình thành và xác lập trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc, là những giá trị thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
- Ví dụ về việc thực hiện tốt quy định của Hiến pháp về chủ quyền, lãnh thổ:
+ Đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo
+ Tham gia Nghĩa vụ quân sự, góp phần thực hiện việc bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ của Tổ quốc.
 

2. Nội dung của Hiến pháp năm 2013 về bản chất nhà nước và tổ chức quyền lực chính trị Việt Nam

Câu hỏi 1 trang 95: Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Hiến pháp năm 2013 xác định là gì? Em hiểu bản chất đó như thế nào?
Trả lời:
- Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Hiến pháp năm 2013 xác định là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức.
- Em hiểu bản chất đó là:
+ Quyền lực nhà nước không thuộc một đẳng cấp, một tổ chức xã hội hoặc một nhóm người nào. Quyền lực nhà nước phải hoàn toàn thuộc về nhân dân lao động bao gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và những người lao động khác mà nòng cốt là liên minh công nhân – nông dân – trí thức.
+ Nhân dân là người chủ sở hữu duy nhất toàn bộ tài sản vật chất và tinh thần của nhà nước, có quyền quản lý toàn bộ công việc của nhà nước và xã hội, giải quyết tất cả công việc có liên quan đến vận mệnh đất nước, đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng của toàn thể dân tộc.

Câu hỏi 2 trang 95: Tổ chức quyền lực chính trị Việt Nam được Hiến pháp năm 2013 quy định thế nào? Em hãy nêu ví dụ việc thực hiện quyền lực nhà nước thể hiện đúng bản chất nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trả lời:
- Tổ chức quyền lực chính trị Việt Nam được Hiến pháp năm 2013 quy định:
+ Các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
+ Nhà nước Việt Nam là trụ cột của hệ thống chính trị, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, quản lí xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật.
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội là bộ phận của hệ thống chính trị, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp Nhân dân, đồng thời góp phần tham gia quản lí nhà nước và xã hội
- Ví dụ việc thực hiện quyền lực nhà nước thể hiện đúng bản chất nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
+ Người dân từ 18 tuổi trở lên được tham gia bầu cử để bầu ra ra đại biểu Quốc hội.
+ Người dân từ 21 tuổi trở lên được tham gia ứng cử vào các cơ quan của nhà nước.
 

3. Quy định về đường lối đối ngoại, Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca, Quốc khánh và Thủ đô của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Câu hỏi 1 trang 96: Em hãy cho biết, hiện nay nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện đường lối đối ngoại như thế nào? Trong quá trình thực hiện đường lối đối ngoại đó, Việt Nam đã đạt được những thành tựu gì?
Trả lời:
- Đường lối đối ngoại của Việt Nam: hòa bình, hữu nghị và hợp tác vì sự tiến bộ xã hội trên cơ sở tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của mỗi nước và những nguyên tắc cùng chung sống hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động, tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi, tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên, là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
- Thành tựu:
+ Đến năm 2021, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 189/193 nước thuộc tất cả các châu lục
+ Có quan hệ tốt đẹp với tất cả nước lớn, các Uỷ viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
+ Việt Nam có quan hệ đối tác chiến lược với 17 quốc gia (trong đó có 3 đối tác chiến lược toàn diện), 13 đối tác toàn diện.

Câu hỏi 2 trang 96: Theo em, đường lối đối ngoại của Việt Nam hiện nay có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển của đời sống xã hội và sự phát triển của đất nước?
Trả lời:
Thông qua mở rộng và phát triển quan hệ với các đối tác, hoạt động đối ngoại cùng với quốc phỏng. an ninh góp phản bảo vệ độc lập, chủ quyên, thống nhất vả toản vẹn lãnh thổ quốc gia, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định. Đồng thời, hoạt động đối ngoại cũng góp phần mở ra nhiều thị trường, thu hút được nhiều nguồn vốn, công nghệ, trí thức từ bên ngoài để phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đến năm 2021, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 189/193 nước thuộc tất cả các châu lục và có quan hệ tốt đẹp với tắt cả nước lớn, các Uỷ viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc. Việt Nam có quan hệ đối tác chiến lược với 17 quốc gia (trong đó có 3 đối tác chiến lược toàn diện), 13 đối tác toàn diện.

Câu hỏi trang 96: Theo em, vì sao Hiến pháp có nội dung quy định về Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca, Quốc Khánh, Thủ đô của đất nước?
Trả lời:
- Hiến pháp có nội dung quy định về Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca, Quốc Khánh, Thủ đô của đất nước vì đó là những biểu tượng thiêng liêng của Tổ quốc, là niềm tự hào của mỗi quốc gia, dân tộc, là những nội dung quan trọng gắn liền với thể chế chính trị của quốc gia.
 

4. Luyện tập

Luyện tập 1 trang 97: Em hãy cho biết các ý kiến sau đây đúng hay sai. Vì sao?
a. Hiến pháp quy định tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân nên nhân dân có thể tự ý quyết định làm bất cứ việc gì mà mình muốn.
b. Học sinh có thể thực hiện nghĩa vụ với Tôe quốc bằng cách không chia sẻ những thông tin có nội dung sai lệch về chủ quyền, lãnh thổ quốc gia.
c. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cân quan tâm, tạo điều kiện để mọi người dân phát huy quyền làm chủ đối với đất nước.
d. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là trách nhiệm riêng của lực lượng quân đội.
Trả lời:
a. Sai, vì Hiến pháp quy định tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội. Tuy nhiên, mọi hoạt động của nhân dân đều phải tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật, không được làm những việc trải quy định của Hiến pháp và pháp luật.
b. Đúng, vì chia sẻ những thông tin có nội dung sai lệch về chủ quyền lãnh thổ, quốc gia là hành vi sai trái, vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ đất nước. Không chia sẻ các thông tin có nội dung sai lệch về chủ quyền, lãnh thổ là một cách để thực hiện nghĩa vụ của bản thân đối với đất nước.
c. Đúng, vì mỗi người dân đều có hoàn cảnh riêng, trong đó có những đối tượng đặc biệt khó khăn, sinh sống ở địa bàn xa xôi, hiểm trở như: vùng núi, vùng biên giới, hải đảo, Do đó, Nhà nước cần quan tâm, tạo điều kiện để tất cả mọi người, đặc biệt là những người có hoàn cảnh khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số có thể thuận lợi phát huy quyền làm chủ của bản thân đối với đất nước.
d. Sai, vì bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ quốc gia là trách nhiệm chung của Nhà nước và toàn xã hội.

Luyện tập 2 trang 97: Em có nhận xét gì về hành vi của mỗi nhân vật trong các trường hợp sau đây?
a. Là cán bộ lãnh đạo, ông A luôn quan tâm, khuyến khich người dân thực hiện quyền giám sát của mình đối với hoạt động của cơ quan nhà nước ở địa phương bằng cách có ý kiến trực tiếp hoặc bằng văn bản.
b. Anh H tỏ thái độ thờ ơ, từ chối tham gia cuộc họp lấy ý kiến nhân dân về chương trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương do chính quyền xã tổ chức.
c. Cán bộ xã B tim cách đổ lỗi cho người dân khi bị cấp trên phát hiện sai phạm.
Trả lời:
a. Hành vi ông A đúng, đáng được noi theo.  
b. Anh H sai vì đây là hoạt động giúp kinh tế phát triển, ổn định đời sông nhân dân nên mỗi người cần nhiệt tình tham gia đóng góp ý kiến để nhà nước có thể thông qua đó thực hiện tốt hơn.
c. Cán bộ xã B sai vì khi mình thực hiện không đúng nên đứng ra nhận lỗi không nên có hành động đổ lỗi cho nhân dân.

Luyện tập 3 trang 97: Em hãy xử lí các tình huống sau:  
a. P và nhóm bạn của mình có sở thích sưu tầm hỉnh ảnh, tư liệu, hiện vật về biển, đảo Việt Nam. Sau một thời gian tích cực tìm kiếm, cả nhóm đã sưu tầm được một số tư liệu quý về việc bảo vệ chủ quyền biển, đào đất nước của các thế hệ đi trước. P muốn gửi các tư liệu đó lên thư viện trường để lảm tài liệu tham khảo cho mọi người nhưng không biết nên thuyết phục như thế nào để các bạn trong nhóm đồng ý với mình.
Nếu là P. em sẽ thuyết phục các bạn như thế nào?
b. Có dịp lên thăm một tỉnh miễn núi, T được biết nhiều học sinh đồng bảo dân tộc được Nhà nước hỗ trợ kinh phi, tạo điều kiện được học tập ở trường dân tộc nội trú. T thắc mắc: Tại sao học sinh đân tộc miễn núi được nhà nước quan tâm như vậy?
Nếu là bạn của T, em sẽ giải thích cho bạn như thế nào?
Trả lời:
a. Nếu là P, em sẽ thuyết phục các bạn bằng cách: giới thiệu cho các bạn về vẻ đẹp đất nước và kêu gọi mọi người cùng chia sẻ những vẻ đẹp đất nước của mình đến nhiều người để tất cả bạn bè trong nước và ngoài nước có thể biết đến vẻ đẹp của đất nước mình.
b. Nếu là bạn của T, em sẽ giải thích cho T rằng: Vì học sinh miền núi họ sống ở trên núi cao và cách biệt với đồng bằng nên họ thiếu thốn nhiều thức, và kinh kế của các tỉnh miền núi chưa được phát triển, trình độ học vấn của họ còn thấp nên luôn được nhà nước ta ưu tiên hơn.
 

5. Vận dụng

Vận dụng 1 trang 97: Em hãy vẽ một bức tranh hoặc thiết kế một khẩu hiệu truyên truyền người thân thực hiện tốt các quy định của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị. 
Tranh cổ động về bầu cử

Vận dụng 2 trang 97: Em hãy viết một bài luận về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của biển, đảo đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chia sẻ sản phẩm với các bạn trong lớp.  
Trả lời:
Biển Việt Nam có tiềm năng tài nguyên phong phú, đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt. Tại vùng biển và thềm lục địa Việt Nam đã xác định nhiều bể trầm tích có triển vọng dầu khí và trữ lượng dự báo khoảng 10 tỷ tấn dầu quy đổi, trong đó trữ lượng khai thác khoảng 2 tỷ tấn, đặc biệt khí thiên nhiên có tiềm năng rất lớn. Hiện nay, chúng ta đã phát hiện hàng chục mỏ dầu khí có trữ lượng khai thác công nghiệp, trong đó đã đưa vào khai thác gần một chục mỏ, hàng năm cung cấp hàng triệu tấn dầu và hàng tỷ mét khối khí phục vụ cho phát triển kinh tế và dân sinh. Ngoài ra còn có các khoáng sản quan trọng và có tiềm năng lớn như than, sắt, titan, băng cháy, cát thủy tinh, muối và các loại vật liệu xây dựng khác.
Nguồn lợi hải sản nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực. Ngoài cá biển là nguồn lợi chính còn có nhiều đặc sản khác có giá trị kinh tế cao như: tôm, cua, mực, hải sâm, rong biển… Riêng cá biển đã phát hiện hơn 2.000 loài khác. Với tiềm năng trên, trong tương lai chúng ta có thể phát triển ngành nuôi trồng hải sản ở biển và ven biển một cách toàn diện và hiện đại tao ra nguồn xuất khẩu có kim ngạch lớn và khả năng cạnh tranh cao.
Dọc bờ biển nước ta đã xác định nhiều khu vực có thể xây dựng cảng, trong đó một số nơi có khả năng xây dựng cảng nước sâu như: Cái Lân và một số điểm ở khu vực Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long, Lạch Huyện, Đình Vũ, Cát Hải, Đồ Sơn, Nghi Sơn, Cửa Lò, Hòn La, Vũng Áng, Chân Mây, Đà Nẵng, Dung Quất, Văn Phong, Cam Ranh, Vũng Tàu, Thị Vải… Riêng khu Vũng Tàu đến Hà Tiên do biển nông, nhiều sình lầy nên ít có khả năng xây dựng cảng biển lớn, nhưng vẫn có thể xây dựng cảng quy mô vừa ở Hòn chông, Phú Quốc hoặc cảng sông Cần Thơ. Hiện nay nước ta có trên 100 cảng biển và 10 khu chuyển tải hàng hóa, sản lượng hàng hóa thông qua hệ thống các cảng biển.

  Ý kiến bạn đọc

DANH MỤC

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây