CHỦ ĐỀ 10: VIRUS
Câu hỏi 10.1. Virus có hình thức sống
A. kí sinh trong cơ thể sinh vật.
B. hoại sinh trên cơ thể sinh vật.
C. cộng sinh trong cơ thể sinh vật.
D. tự do ngoài môi trường.
Trả lời:
Đáp án: A
Câu hỏi 10.2. Hệ gen của virus có đặc điểm là
A. chỉ có RNA.
B. chỉ có DNA.
C. chỉ có DNA hoặc RNA.
D. gồm cả DNA và RNA.
Trả lời:
Đáp án: C
Câu hỏi 10.3. Nucleocapsid là phức hợp gồm
A. lipid và vỏ capsid.
B. polysaccharide và vỏ capsid.
C. nucleic acid và vỏ capsid.
D. vỏ capsid và protein.
Trả lời:
Đáp án: C
Câu hỏi 10.4. Virus chỉ có thể bám dính lên bề mặt tế bào chủ khi
A. có thụ thể tương thích.
B. virus có màng bọc.
C. có protein tương thích.
D. có bộ gen tương thích.
Trả lời:
Đáp án: A
Câu hỏi 10.5. Phage là virus gây bệnh trên
A. động vật
B. vi khuẩn
C. thực vật.
D. vi sinh vật
Trả lời:
Đáp án: B
Câu hỏi 10.6. Virus kí sinh ở thực vật không tự xâm nhập được vào tế bào vì
A. virus không bám được lên bề mặt tế bào thực vật.
B. thành tế bào thực vật tiết ra chất độc ngăn cản virus.
C. môi trường cơ thể thực vật không thích hợp cho virus.
D. thành tế bào thực vật được cấu tạo bởi cellulose vững chắc.
Trả lời:
Đáp án: D
Câu hỏi 10.7. Virus khi nhân lên trong tế bào thực vật sẽ lan sang các tế bào khác bằng cách
A. tổng hợp enzyme làm thủng thành tế bào và chui sang tế bào bên cạnh.
B. phân chia nhanh làm vỡ tế bào rồi chui sang tế bào bên cạnh.
C. chui sang tế bào bên cạnh qua cầu sinh chất.
D. nảy chồi giải phóng dần và xâm nhập vào tế bào bên cạnh.
Trả lời:
Đáp án: C
Câu hỏi 10.8. Trình tự các giai đoạn trong chu trình nhân lên của virus là:
A. bám dính - xâm nhập - lắp ráp - sinh tổng hợp - giải phóng.
B. xâm nhập - sinh tổng hợp - bám dính - lắp ráp - giải phóng.
C. bám dính - xâm nhập - sinh tổng hợp - lắp ráp - giải phóng.
D. giải phóng - bám dính - xâm nhập - sinh tổng hợp - lắp ráp.
Trả lời:
Đáp án: C
Câu hỏi 10.9. Hoạt động nào sau đây không lây nhiễm HIV?
A. Sử dụng chung bơm kim tiêm.
B. Truyền máu bị nhiễm HIV.
C. Bắt tay, ôm hôn.
D. Mẹ bị nhiễm HIV cho con bú.
Trả lời:
Đáp án: C
Câu hỏi 10.10. Nhóm sinh vật nào sau đây thường là vật trung gian truyền bệnh virus ở thực vật?
A. Các loài chim
B. Vật nuôi trong gia đình
C. Vi khuẩn
D. Côn trùng
Trả lời:
Đáp án: D
Câu hỏi 10.11. Sinh vật nào sau đây không làm lây virus từ cây bệnh sang cây khỏe?
A. Côn trùng
B. Động vật ăn thực vật
C. Động vật ăn thịt.
D. Nấm
Trả lời:
Đáp án: C
Câu hỏi 10.12. Virus gây bệnh trên đối tượng nào sau đây thường có màng bọc?
A. Động vật
B. Thực vật
C. Nấm
D. Vi khuẩn
Trả lời:
Đáp án: A
Câu hỏi 10.13. Yếu tố nào sau đây không phải là miễn dịch không đặc hiệu?
A. Da và niêm mạc
B. Tế bào lympho
C. Dịch tiết của cơ thể như nước mắt, dịch vị
D. Các đại thực bào, bạch cầu trung tính
Trả lời:
Đáp án: B
Câu hỏi 10.14. Loại virus nào sau đây thường được sử dụng để sản xuất vaccine vector?
A. Virus gây bệnh trên động vật
B. Virus gây bệnh trên vi khuẩn
C. Virus gây bệnh trên thực vật
D. Virus gây bệnh trên nấm
Trả lời:
Đáp án: A
Câu hỏi 10.15. Loại virus nào sau đây thường được sử dụng để sản xuất chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học?
A. Virus gây bệnh trên nấm.
B. Virus gây bệnh trên vi khuẩn.
C. Virus gây bệnh trên thực vật.
D. Virus gây bệnh trên côn trùng.
Trả lời:
Đáp án: D
Câu hỏi 10.16. Vì sao gọi virus là dạng sống mà không gọi là sinh vật?
Trả lời:
Virus có một số đặc điểm của sinh vật như sinh sản tạo ra nhiều virus mới, có khả năng di truyền, biến dị và tiến hóa. Tuy nhiên, virus không có cấu tạo tế bào, không có khả năng trao đổi chất với môi trường. Do đó, virus được gọi là dạng sống.
Câu hỏi 10.17. Virus gây bệnh trên thực vật lây truyền từ cây bệnh sang cây khỏe bằng cách nào?
Trả lời:
Virus gây bệnh trên thực vật lây truyền từ cây bệnh sang cây khỏe chủ yếu theo các phương thức sau:
- Qua vết trích hút của côn trùng.
- Qua quá trình thụ phấn.
- Do các vết thương do nông cụ hoặc quá trình chăm sóc, thu hái.
- Các vết thương do động vật ăn thực vật.
- Qua các sinh vật kí sinh trên thực vật.
Câu hỏi 10.18. Vaccine là gì? Trình bày khái quát cơ chế hình thành kháng thể khi tiêm vaccine.
Trả lời:
Vaccine là chế phẩm sinh học có tính kháng nguyên, khi được đưa vào trong cơ thể sẽ kích thích hệ miễn dịch nhận diện và hình thành kháng thể phù hợp để liên kết và làm bất hoạt kháng nguyên.
Vaccine chính là kháng nguyên hoặc chế phẩm có khả năng hình thành kháng nguyên khi được đưa vào trong cơ thể. Khi tiếp xúc với kháng nguyên, cơ thể sẽ hình thành kháng thể phù hợp để liên kết và làm bất hoạt kháng nguyên. Đồng thời, cơ thể cũng tạo ra các tế bào ghi nhớ để nếu sau này có kháng nguyên tương tự (mầm bệnh) xuất hiện thì cơ thể sẽ hình thành kháng thể để tiêu diệt.
Câu hỏi 10.19. Phân biệt miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu.
Trả lời:
Miễn dịch không đặc hiệu |
Miễn dịch đặc hiệu |
Ngăn cản mầm bệnh cả trước khi mầm bệnh xâm nhập cơ thể và sau khi xâm nhập vào cơ thể |
Chỉ ngăn cản mầm bệnh sau khi xâm nhập vào cơ thể |
Sinh ra đã có và giống nhau giữa các cá thể cùng loài |
Chỉ hình thành khi cơ thể tiếp xúc với mầm bệnh, có thể khác nhau giữa các cá thể. |
Câu hỏi 10.20. So sánh sự khác biệt giữa virus và vi khuẩn bằng cách điền chữ “có” hoặc “không” vào bảng sau.
Bảng so sánh sự khác biệt giữa virus và vi khuẩn
Đặc điểm |
Virus |
Vi khuẩn |
Có cấu tạo tế bào |
|
|
Chứa DNA và RNA |
|
|
Chứa protein |
|
|
Chứa ribosome |
|
|
Di truyền tính trạng |
|
|
Khả năng trao đổi chất |
|
|
Trả lời:
Đặc điểm |
Virus |
Vi khuẩn |
Có cấu tạo tế bào |
Không |
Có |
Chứa DNA và RNA |
Không |
Có |
Chứa protein |
Có |
Có |
Chứa ribosome |
Không |
Có |
Di truyền tính trạng |
Có |
Có |
Khả năng trao đổi chất |
Không |
Có |
Câu hỏi 10.21. Nối tên virus ở cột A với con đường lây truyền của virus đó ở cột B cho phù hợp. Một virus có thể có nhiều con đường lây truyền.
Cột A |
Cột B |
Trả lời |
1. Virus |
a) Con đường lây truyền |
|
2. Cúm A |
b) Muỗi |
|
3. Viêm gan B |
c) Từ động vật hoang dã |
|
4. Sốt xuất huyết |
d) Hô hấp |
|
5. Corona |
e) Quan hệ tình dục không an toàn với người bị nhiễm |
|
Trả lời:
1 - a; 2 - c; 3 - a, e; 4 - a, b; 5 - c, d.
Câu hỏi 10.22. Các số trong hình tương ứng với giai đoạn nào trong chu trình nhân lên của virus?
Trả lời:
(1) - bám dính
(2) - xâm nhập
(3) - cởi áo
(4) - tổng hợp nucleic acid.
(5) - tổng hợp protein
(6) - lắp ráp
(7) - giải phóng.
Câu hỏi 10.23. Vì sao không thể sử dụng kháng sinh để ức chế hoặc tiêu diệt virus?
Trả lời:
Kháng sinh ức chế quá trình trao đổi, chuyển hóa vật chất diễn ra ở tế bào sinh vật. Virus không có quá trình trao đổi và chuyển hóa vật chất nên kháng sinh không có tác dụng.
Câu hỏi.24. Những vật dụng như chum, vại (lu) khi chưa sử dụng, nếu để ngoài trời thì nên đậy nắp hoặc úp xuống chứ không nên để ngửa. Em hãy giải thích vì sao.
Trả lời:
Chum, vại nếu để ngửa ngoài trời sẽ tích nước khi gặp mưa, đây là điều kiện cho muỗi đẻ trứng và sinh sôi phát triển, muỗi phát triển mạnh sẽ làm lây lan một số bệnh truyền nhiễm trên người và động vật.
Câu hỏi 10.25. So sánh thuốc trừ sâu sinh học (chế phẩm virus) và thuốc trừ sâu hóa học, cho biết nên sử dụng thuốc trừ sâu nào trong nông nghiệp.
Trả lời:
Giống nhau: Cả thuốc trừ sâu sinh học và thuốc trừ sâu hóa học đều có tác dụng tiêu diệt côn trùng gây bệnh cho cây trồng.
Khác nhau:
Thuốc trừ sâu sinh học |
Thuốc trừ sâu hóa học |
Tác động chậm nhưng hiệu quả lâu dài |
Tác động nhanh trong một thời gian ngắn |
Tiêu diệt một số đối tượng gây bệnh nhất định (tính chọn lọc cao). |
Tiêu diệt cả sinh vật gây bệnh và sinh vật không gây bệnh ví dụ như tôm, cua, cá và ảnh hưởng đến cả sức khỏe con người (không có tính chọn lọc). |
Do thuốc trừ sâu sinh học có tác dụng lâu dài và chỉ hướng đến đối tượng gây bệnh chứ không tiêu diệt tất cả các sinh vật như thuốc trừ sâu hóa học nên đang được định hướng sử dụng trong thực tiễn cuộc sống.
Câu hỏi 10.26. Hình sau mô tả thí nghiệm của Franenkel-Conrat và Singer (1957) nhằm chứng minh vai trò của vỏ capsid và lõi nucleic acid. Em hãy giải thích kết quả thí nghiệm. Nếu lấy RNA của chủng A trộn với hỗn hợp chứa 1/2 protein của chủng A và 1/2 protein của chủng B thì kết quả thí nghiệm sẽ thế nào?
Trả lời:
Thí nghiệm cho thấy, lõi RNA là vật liệu mang thông tin di truyền và quy định đặc điểm của phân tử protein. RNA A sẽ sinh tổng hợp protein A, RNA B sẽ sinh tổng hợp protein B.
Trong trường hợp lấy RNA của chủng A trộn với hỗn hợp chứa 1/2 protein của chủng A và 1/2 protein của chủng B thì sau khi nhiễm lên cây thuốc lá sẽ thu được chủng virus có RNA A và protein A.
Câu hỏi 10.27. Vì sao mỗi loại virus thường chỉ có thể xâm nhiễm vào một số tế bào nhất định?
Trả lời:
Thông thường, virus phải bám dính lên bề mặt tế bào chủ nhờ mối tương thích giữa thụ thể của virus và thụ thể của tế bào chủ. Nếu thụ thể không có mối tương thích thì virus không ám dính và sẽ không gây bệnh được. Điều này lí giải vì sao mỗi loại virus thường chỉ gây bệnh trên một số đối tượng tế bào vật chủ nhất định có mối tương thích về thụ thể.
Câu hỏi 10.28. Bệnh cơ hội là gì? Tại sao khi nhiễm HIV thì dễ mắc bệnh cơ hội?
Trả lời:
Bệnh cơ hội là những bệnh do virus, vi khuẩn, nấm hoặc kí sinh trùng gây ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị suy yếu. Bình thường những mầm bệnh đó có trên cơ thể của chúng ta nhưng nếu cơ thể khỏe mạnh thì chúng không phát triển được.
HIV tấn công vào các tế bào CD4 của hệ thống miễn dịch làm cho hệ thống miễn dịch của chúng ta yếu đi. Vì vậy, những người bị nhiễm HIV rất dễ nhiễm các bệnh cơ hội.
Câu hỏi 10.29. Ba bệnh sốt phổ biến ở Việt Nam do muỗi là vật trung gian truyền bệnh là sốt rét, sốt xuất huyết và viêm não Nhật Bản. Theo em, bệnh nào do virus? Chúng ta nên làm gì để phòng các bệnh này?
Trả lời:
Các bệnh sốt xuất huyết và viêm não Nhật Bản là do virus gây ra, bệnh sốt rét do nguyên sinh vật gây ra. Để hạn chế sự lây lan phát tán của các bệnh này chúng nên: ngủ màn, vệ sinh môi trường sống, khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, tránh để ao tù nước đọng, phun thuốc diệt muỗi và bọ gậy, nuôi cá trong những dụng cụ chứa nước không có nắp đậy.
Câu hỏi 10.30. Tại sao cho đến nay chúng ta vẫn chưa có thuốc đặc trị hay chế tạo được vaccine phòng HIV?
Trả lời:
Nguyên nhân là do virus HIV có tần số đột biến cao nên khả năng kháng thuốc và kháng vaccine cũng sẽ cao. Bộ gen của HIV là RNA, HIV sử dụng polymerase do chính nó tổng hợp để tái bản bộ gen, trong khi polymerase do virus tổng hợp không có cơ chế sửa sai nên tần số đột biến sẽ rất cao.