Một thửa ruộng có dạng hình chữ nhật với chiều rộng là 150m và chiều dài là 250m. Người ta chia thửa ruộng đó thành bốn phần bằng nhau để gieo trồng những giống lúa khác nhau.
Một thửa ruộng có dạng hình chữ nhật với chiều rộng là 150m và chiều dài là 250m.
Diện tích mỗi phần là bao nhiêu mét vuông?
Giải:
Diện tích của thửa ruộng hình chữ nhật là:
150 x 250 = 37 500 (m2)
Vì người ta chia thửa ruộng đó thành 4 phần bằng nhau nên diện tích mỗi phần của thửa ruộng là:
37 500 : 4 = 9 375 (m2)
Vậy diện tích mỗi phần của thửa ruộng là 9 375 m2.
I. Phép nhân
1. Nhân hai số tự nhiên có nhiều chữ số
Câu 1 - Trang 19: (Toán 6 tập 1 sách Cánh Diều)
Đặt tính để tính:
341 x 157
Giải:
Ta có:
Vậy 341 x 157 = 53 537
2. Tính chất của phép nhân
Câu 2 - Trang 19: (Toán 6 tập 1 sách Cánh Diều)
Tính một cách hợp lí:
a) 250 . 1 476 . 4;
b) 189 . 509 - 189 . 409
Giải:
a) 250 . 1 476 . 4 = (250 . 4) . 1 476 = 1 000 . 1 476 = 1 476 000
b) 189 . 509 - 189 . 409 = 189 . (509 - 409) = 189 . 100 = 189 000
Câu 3 - Trang 19: (Toán 6 tập 1 sách Cánh Diều)
Một gia đình nuôi 80 con gà. Biết trung bình một con gà ăn 105 g thức ăn trong một ngày. Gia đình đó cần bao nhiêu ki-lô-gam thức ăn cho đàn gà trong 10 ngày?
Giải:
Gia đình đó cần số ki-lô-gam thức ăn cho đàn gà trong 10 ngày là:
105 . 10 = 1 050 (g) = 1,05 (kg)
II. Phép chia Toán lớp 6 trang 20
1. Phép chia hết
Câu 4 - Trang 20: (Toán 6 tập 1 sách Cánh Diều)
Đặt tính để tính thương: 139 004 : 236
Giải:
Ta có:
Vậy 139 004 : 236 = 589
2. Phép chia có dư
Câu 5 - Trang 20: (Toán 6 tập 1 sách Cánh Diều)
Đặt tính để tính thương và số dư của phép chia:
5 125 : 320
Giải:
Ta có:
Vậy 5125 : 320 = 16 dư 5
* Bài tập
Câu 1 - Trang 21: (Toán 6 tập 1 sách Cánh Diều)
Tìm các số thích hợp ở dấu ?:
a) a . 0 = ?
b) a : 1 = ?
c) 0 : a = ? (với a≠0)
Giải:
a) a. 0 = 0
b) a : 1 = a
c) 0 : a = 0
Câu 2 - Trang 21: (Toán 6 tập 1 sách Cánh Diều)
Tính một cách hợp lí:
a) 50 . 347 . 2
b) 36 . 97 + 97 . 64
c) 157 . 289 - 289 . 57
Giải:
a) 50 . 347 . 2
= 50 . 2 . 347 (tính chất giao hoán)
= (50 . 2) . 347 (tính chất kết hợp)
= 100 . 347
= 34 700.
b) 36 . 97 + 97 . 64
= 97 . 36 + 97 . 64 (tính chất giao hoán đối với phép nhân)
= 97 . (36 + 64) (tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng)
= 97 . 100
= 9 700.
c) 157 . 289 – 289 . 57
= 289 . 157 – 289 . 57 (tính chất giao hoán đối với phép nhân)
= 289 . (157 – 57) (tính chất phân phối của phép nhân đối với phép trừ)
= 289 . 100
= 28 900.
Câu 3 - Trang 21: (Toán 6 tập 1 sách Cánh Diều)
Đặt tính rồi tính:
a) 409 . 215
b) 54 322 : 346
c) 123 257 : 404
Giải:
Câu 4 - Trang 21: (Toán 6 tập 1 sách Cánh Diều)
Một bênh nhân bị sốt cao, mất nước. Bác sĩ chỉ định uống 2 lít dung dịch Oresol để bù nước. Biết mỗi gói Oresol pha với 200 ml nước. Bệnh nhân đó cần dùng bao nhieu gói Oresol?
Giải:
Đổi 2 lít = 2 000 ml (đã được học quy tắc đổi ở Tiểu học)
Vì mỗi gói Oresol pha với 200ml nước nên bệnh nhân đó cần dùng số gói Oresol là:
2 000 : 200 = 10 (gói)
Vậy bệnh nhân cần dùng 10 gói Oresol.
Câu 5 - Trang 21: (Toán 6 tập 1 sách Cánh Diều)
Một đội thanh niên tình nguyện có 130 người cần thuê ô tô để di chuyển. Họ cần thuê ít nhất bao nhiêu nếu mỗi xe chở được 45 người?
Giải:
Đội tình nguyện có 130 người, mỗi xe thì chở được 45 người.
Ta thực hiện phép chia 130 : 45 = 2 dư 40
Nên ta cần thêm 1 xe nữa để chở 40 người dư.
Do đó số xe ít nhất mà đội tình nguyện cần thuê để chở hết 130 người là:
2 + 1 = 3 (xe)
Vậy đội tình nguyện cần thuê ít nhất 3 xe để di chuyển.
Câu 6 - Trang 21: (Toán 6 tập 1 sách Cánh Diều)
Lá cây chứa rất nhiều chất diệp lục trong lục lạp làm cho lá cây có màu xanh. Ở lá thầu dầu, cứ 1 mm2 lá có khoảng 500 000 lục lạp (Nguồn: Sinh học 6, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010).
Tính số lục lạp có trên một chiếc lá thầu dầu có diện tích khoảng 210 cm2
Giải:
Đổi: 210 c
m2 = 21 000 m
m2
Cứ 1 m
m2 lá thầu dầu có khoảng 500 000 lục lạp
Do đó 210 c
m2 hay 21 000 m
m2 lá thầu dầu có số lục lạp là:
500 000 . 21 000 = 10 500 000 000 (lục lạp)
Vậy số lục lạp trên một chiếc lá thầu dầu có diện tích khoảng 210 c
m2 là 10 500 000 000 lục lạp.
Câu 7 - Trang 21: (Toán 6 tập 1 sách Cánh Diều)
Ở Bắc Bộ, quy ước 1 thước = 24m2, 1 sào = 15 thước, 1 mẫu = 10 sào. Theo kinh nghiệm nhà nông, để mạ đạt tiêu chuẩn thì 1 sào ruộng cần gieo khoảng 2 kg thóc giống.
a) Để gieo mạ trên 1 mẫu ruộng cần khoảng bao nhiêu ki-lô-gam thóc giống?
b) Để giao mạ trên 9 ha ruộng cần khoảng bao nhiêu ki-lô-gam thóc giống?
Giải:
a) 1 mẫu = 10 sào
1 sào ruộng cần gieo khoảng 2 kg thóc giống
Nên 1 mẫu ruộng (hay 10 sào ruộng) cần gieo số kg thóc giống là:
10 . 2 = 20 (kg thóc giống)
Vậy để gieo trên 1 mẫu ruộng cần khoảng 20 kg thóc giống.
b) Đổi 9 ha = 90 000 m2
Ta có: 1 thước = 24m2
Do đó 9 ha ruộng thì bằng:
90 000 : 24 = 3 750 (thước)
Lại có: 1 sào = 15 thước
Nên 9 ha ruộng (hay 3 750 thước ruộng) thì bằng:
3 750 : 15 = 250 (sào)
1 sào ruộng cần gieo khoảng 2 kg thóc giống
Nên 9 ha ruộng (hay 250 sào ruộng) cần gieo số kg thóc giống là:
250 . 2 = 500 (kg thóc giống)
Vậy để gieo mạ trên 9 ha ruộng cần khoảng 500 kg thóc giống.
Câu 8 - Trang 21: (Toán 6 tập 1 sách Cánh Diều)
Sử dụng máy tính cầm tay:
Dùng máy tính cầm tay để tính:
275 x 356; 14 904 : 207; 15 x 47 x 216
Giải:
Dùng máy tính cầm tay ta tính được:
a) 275 x 356 = 97 900;
b) 14 904 : 207 = 72;
c) 15 x 47 x 216 = 152 280.