Câu 1 trang 109: Xác định lời dẫn và cách dẫn trong trường hợp sau:
Thành nghĩ: “Nuôi vật hèn kém cuối cùng cũng vô dụng, chi bằng đem chọi lấy một tiếng cười”.
(Bồ Tùng Linh, Dế chọi)
Trả lời:
- Lời dẫn trực tiếp, lời nói của Thành: Nuôi vật hèn kém cuối cùng cũng vô dụng, chi bằng đem chọi lấy một tiếng cười.
Câu 2 trang 109: Đọc đoạn thoại sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Thợ phụ - Bẩm cụ lớn, anh em chúng tôi đội ơn cụ lớn lắm lắm.
Ông Giuốc-đanh – “Cụ lớn”, ồ, ồ, cụ lớn! Chủ mày thong thả tí đã. Cái tiếng
“cụ lớn” đáng thưởng lắm. “Cụ lớn” không phải là một tiếng tầm thường đâu nhé.
Này, cụ lớn thưởng cho các chú đây.
(Mô-li-e, Trưởng giả học làm sang)
a. Trong lời thoại của ông Giuốc-đanh, cụm từ cụ lớn được sử dụng mấy lần? Trong những lần ấy, lần nào là lời dẫn và dẫn theo cách nào? Căn cứ vào đâu để em khẳng định điều đó?
b. Cách ông Giuốc-đanh sử dụng cụm từ cụ lớn như vậy cho thấy diều gì trong tâm lí, tính cách của ông ta?
c. Dựa vào đoạn thoại trên, hãy viết một đoạn văn tự sự dẫn trực tiếp lời nói của nhân vật thợ phụ và ông Giuốc-đanh.
Trả lời:
a.
- Trong lời thoại của ông Giuốc-đanh, cụm từ cụ lớn được sử dụng 4 lần.
- Đó là lời dẫn gián tiếp, lời dẫn đó không được nằm trong dấu ngoặc kép, chuyển thành lời dẫn gián tiếp.
b. Cách ông Giuốc-đanh sử dụng cụm từ cụ lớn như vậy cho thấy ông là người ngu dốt, hám danh, que kệch, cả tin một cách mù quáng. Bị mọi người lợi dụng mà không biết. Còn tay thợ phụ thì ranh mãnh, khéo nịnh hót để moi tiền.
c. Đoạn văn tự sự dẫn trực tiếp lời nói của nhân vật thợ phụ và ông Giuốc-đanh:
Thợ phụ: “Bẩm cụ lớn, anh em chúng tôi đội ơn cụ lớn lắm lắm”.
Ông Giuốc-đanh: “Cụ lớn”, ồ, ồ, cụ lớn! Chú mày thong thả tí đã, Cái tiếng “cụ lớn” đáng thưởng lắm. “Cụ lớn” không phải là một tiếng tầm thường đâu nhé. Này, cụ lớn thưởng cho các chú đây”.
Câu 3 trang 109: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm muơi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.
Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào:
- Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng trở về nhân gian được nữa.
Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dẫn mà biến đi mất.
(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
a. Xác định lời nói của nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích trên. Chỉ ra cách Nguyễn Dữ đã sử dụng để dẫn lời nói của nhân vật và nêu tác dụng của lời dẫn trong đoạn trích.
b. Thuật lại lời nói của nhân vật Vũ Nương theo cách dẫn gián tiếp.
c. Chỉ ra điểm khác biệt giữa lời nói của nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích trên và phần thuật lại của em.
Trả lời:
a. - Lời dẫn trực tiếp: Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa.
- Tác dụng: Vũ Nương là người có thái độ trân trọng tình nghĩa, biết ơn với người đã giúp mình chính là Linh Phi. Nàng còn là người có tấm lòng lòng vị tha, bao dung, nhân hậu, không oán trách mà hiểu cho lỗi lầm, nhận sự tạ lỗi ân hận của Trương Sinh.
b. Thuật lại lời nói của Vũ Nương theo cách dẫn gián tiếp: Vũ Nương cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết không bỏ. Nàng đa tạ tình Trương Sinh, nàng chẳng thể trở về nhân gian được nữa.
c. Điểm khác biệt giữa lời nói của Vũ Nương và nội dung em thuật lại:
- Lời dẫn trực tiếp: giúp đưa người đọc hoặc người nghe đến gần hơn với người nói, tạo ra một cảm giác sống động và chân thật về nội dung được truyền tải. Thay vì chỉ nghe về ý kiến của người nói, lời dẫn trực tiếp cho phép người đọc hoặc người nghe trải nghiệm trực tiếp cảm xúc, giọng điệu và phong cách của người nói.
- Lời dẫn gián tiếp: tái hiện lại ý kiến một cách tự nhiên và sáng tạo.