Trình duyệt của bạn đã tắt chức năng hỗ trợ JavaScript.
Website chỉ làm việc khi bạn bật nó trở lại.
Để tham khảo cách bật JavaScript, hãy click chuột vào đây!

Soạn Ngữ văn 9, bài 4: Truyện lạ nhà thuyền chài - Sách Chân trời sáng tạo

Thứ tư - 19/06/2024 04:08
Soạn Ngữ văn 9 Sách Chân trời sáng tạo, bài 4: Truyện lạ nhà thuyền chài - Trang 97, ...

 * Chuẩn bị đọc

Câu hỏi trang 97: Văn học dân gian Việt Nam có nhiều tác phẩm đề cao phẩm chất cao đẹp (như sống thủy chung, tình nghĩa, vị tha,...) của con người Việt Nam, nhất là người phụ nữ. Hãy chia sẻ bới bạn bè về một nhân vật phụ nữ trong tác phẩm mà em đã đọc và trân trọng.
Trả lời:
Một số nhân vật phụ nữ trong tác phẩm mà em đã đọc và trân trọng:
- Nhân vật Mị Châu trong tác phẩm “Mị Châu - Trọng Thủy”
- Nhân vật Tấm trong truyện “ Tấm Cám”
- Nhân vật mẹ Âu Cơ trong tác phẩm “Lạc Long Quân và Âu Cơ”
 

* Trải nghiệm cùng văn bản

1. Theo dõi: Những câu thơ trong đoạn 1 là lời của người kể chuyện hay là lời của nhânvật?
Trả lời:
Đoạn thơ là lời kể của người kể chuyện bởi trong đoạn có hô “vợ”, chồng” - là ngôi thứ 3.

2. Suy luận: Các lời thoại của cha và Thúc Ngư trong đoạn 2 cho thấy quan niệm về việc học hành giữa hai cha con khác nhau như thế nào?
Trả lời:
Quan niệm học hành của hai cha con khác nhau:
- Với người cha: Đi học để học những lời nói, việc làm của thánh hiền đời xưa, chép trong sách, học học mới biết mà bắt chước.
- Với Thúc Ngư: Trong sách không có cá, lời nói lại không thể đem đá cá được, và cậu không chịu đi học.

3. Theo dõi: Lưu ý yếu tố kì ảo và tác dụng của yếu tố kì ảo trong đoạn 3.
Trả lời:
- Các yếu tố kì ảo trong đoạn này:
+ những món ăn ngon tuyệt phẩm thơm lạ thường mà cha Ngọa Vân thết đã thông gia.
+ đoạn văn nói về sự quay trở về nhà của vợ chồng ông thuyền chài, nhắm mắt ngồi trong thuyền, phó mặc hai người đẩy, kéo thuyền đi,.... hai gã đi sau, đi trước, tựa người nhưng không phải người, vảy rồng mồm giải, mặt thú thân xà, nổi chìm lên xuống nhanh như mây bay; nàng có thuật rút đường kì diệu, đường xa vạn dặm sẽ được rút ngắn lại bằng gang tấc.
- Tác dụng: làm tăng thêm sự kì bí, hấp dẫn cho câu chuyện; đồng thời, cũng đề cao vị thế dòng dõi hải tiên của người vợ.

4. Suy luận:Việc làm và lời nói, lời hát của Ngọa Vân trong đoạn 4 cho thấy nàng là người như thế nào?
Trả lời:
Trước cơn bão biển (sóng thần) kinh khủng, Ngọa Vân đã "giơ tay bắt quyết, hô to một tiếng “Biến! 'Tức thì nàng biến thành một con cá to, dài độ ngàn thước, mình lớn ước tới ba mươi quầng…” ngăn chặn làn sóng dữ, bảo vệ sự bình yên cho gia đình nhà chồng. Cho dù có làm “thiên cơ tiết lộ” không thể cùng Thúc Ngư “chung mộng đẹp nữa” nhưng Ngọa Vân vẫn làm. 
→ Ngoạ Vân có đức hi sinh, tính đảm đang gánh vác của người vợ, người mẹ, người phụ nữ trong cuộc sống. Tiếng khóc của Ngọa Vân, "một điểm rãi” gửi lại cho chồng trước lúc hoá rồng bay về phương tây bắc cũng thể hiện tình ân nghĩa sâu nặng của Ngọa Vân, của người vợ hiền thảo, thuỷ chung trong cuộc đời. Nhân vật Ngọa Vân mang bao phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam

* Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1 trang 104: Tóm tắt nội dung câu chuyện và cho biết các sự kiện trong câu chuyện được sắp xếp theo trật tự thời gian, không gian như thế nào.
Trả lời:
- Tóm tắt: Truyện lạ nhà thuyền chài là một câu chuyện cổ kể về cuộc sống và học hỏi trong cuộc sống của hai nhân vật chính là Thúc Ngư. Thúc Ngư – một người dân nghèo, lấy vợ là Ngọa Vân – người có dòng dõi hải tiên, bí ẩn, tài năng. Cả nhà luôn cố gắng làm việc chăm chỉ để nuôi gia đình. Ngọa Vân giúp Thúc Ngư trở thành một ngư dân giàu có và thành công. Một ngày, nước biển dâng cao, Ngọa Vân phải biến thành cá to, dài để che chắn ngọn nước. Nhờ đó mà gia đình tai qua nạn khỏi. Tuy nhiên, Ngọa Vân đã lộ thân phận bí ẩn của bản thân. Vậy nên, nàng đã rời xa Thúc Ngư và bố mẹ chồng để đảm bảo bình yên cho họ.
- Các sự kiện trong câu chuyện được sắp xếp theo trật tự không gian có sự giao hòa giữa thế giới con người và thế giới thánh thần, thời gian ở cõi trần với thuỷ phủ.

Câu 2 trang 104: Em đồng tình hay không đồng tình với quan niệm về việc học và việc chọn nghề của nhân vật Thúc Ngư? Giải thích ý kiến của em.
Trả lời:
- Em vừa đồng tình vừa không đồng tình với ý kiến của nhân vật Thúc Ngư.
Vì:
+ Đồng tình: Học trong sách vở thánh hiền đâu có hay bằng học trong cuộc sống; có đi đó đây mới nhìn rộng biết nhiều. 
+ Không đồng tình vì học trong sách vở cũng là một cách học, giúp ta tiêp thu kiến thức của nhân loại sau đó áp dụng các kiến thức đã học ấy vào cuộc sống.

Câu 3 trang 104: Phân tích tính cách nhân vật Ngoạ Vân và cho biết cách ứng xử với chồng, cha mẹ chồng của nàng thể hiện điều gì về người phụ nữ Việt Nam truyền thống.
Trả lời:
- Nhân vật Ngọa Vân trong truyện có tính cách rất đặc biệt:
+ Nàng là một người phụ nữ bí ẩn và tài năng, đã giúp Thúc Ngư trở thành một ngư dân giàu có và thành công.
+ Ngọa Vân được miêu tả là xinh đẹp và duyên dáng, với sắc đẹp tuyệt trần.
+ Ngọa Vân có lòng hiếu thảo và sẵn lòng hi sinh cho gia đình. Ví dụ, khi đối mặt với cơn bão biển khủng khiếp, nàng đã biến thành một con cá để bảo vệ gia đình.
+ Tính cách của Ngọa Vân thể hiện sự mạnh mẽ, thông minh và sẵn lòng hy sinh cho người thân yêu.

Câu 4 trang 104: Nêu một số chi tiết kì ảo và chỉ ra tác dụng của chúng trong việc thể hiện tính cách nhân vật, chủ để của văn bản.
Trả lời:
- Gia đình Thúc Ngư xuống biển đón con dâu
- Vợ là dòng dõi “hải tiên”
- Chi tiết rút đường của Ngoạ Vân
- Ngoạ Vân hiện nguyên hình, cứu gia đình chồng trong cơn bão biển
- Ngoạ Vân đã nhổ ra một điểm rãi trắng trao cho Thúc Ngư và dặn đem hoà với nước thì sẽ không bị chìm, nói xong hoá thành rồng bay về phương Tây Bắc.
- Những món ăn “ngon tuyệt phẩm, thơm lạ thường” mà cha Ngọa Vân thết đãi ông bà thông gia
- Hình ảnh “gã bán kinh” kéo thuyền, đẩy thuyền như bay trên biển
- Tác dụng: Làm câu chuyện trở nên li kì, hấp dẫn hơn phù hợp với chủ đề và nhân vật. Chính những phép thần thông như vậy mới phù hợp với dòng dõi tiên của Ngoạ Vân.

Câu 5 trang 104: Đọc kĩ lời thơ ở đoạn 1, lời hát ở đoạn 4 và cho biết:
a. Phần lời thơ ở đoạn 1 là tự sự, miêu tả hay biểu cảm? Phần lời hát ở đoạn 4 là đối thoại hay độc thoại/ độc thoại nội tâm? Những dấu hiệu nào trong văn bản giúp em nhận biết điều đó?
b. Tác dụng của việc dùng lời thơ, lời hát trong văn bản.
Trả lời:
a.
- Phần lời thơ ở đoạn 1 là tự sự, vì nội dung giới thiệu, kể lại cuộc sống gia đình của vợ chồng nhà thuyền chài.
- Phần lời hát ở đoạn 4 là đối thoại, vì ta thấy xuất hiện lượt lời của các nhân vật Thúc Ngư, Ngọa Vân.
b. Việc sử dụng lời thơ và lời hát trong văn bản có tác dụng tạo ra một không gian tưởng tượng và thể hiện cảm xúc sâu sắc của nhân vật. Lời thơ và lời hát có thể mang đến những hình ảnh tươi đẹp, những cung bậc cảm xúc phong phú và tạo nên sự tương tác giữa người viết và người đọc. Chúng cũng có thể tạo nên nhịp điệu, âm nhạc và những giai điệu đặc biệt, làm tăng tính hấp dẫn và sức cuốn hút của văn bản.

Câu 6 trang 105: Truyện lạ nhà thuyền chài có phải là truyện truyền kì hay không? Dựa vào đâu để em khẳng định như vậy?
Trả lời:
- Truyện lạ nhà thuyền chài có là truyện truyền kì, vì:
+ Có không gian truyền kì
+ Có các chi tiết kì lạ, hoang đường
+ Nhân vật là thần linh
+ Cốt truyện truyền kì

Câu 7 trang 104: Lời bàn của Sơn Nam Thúc ở cuối truyện có tác dụng hỗ trợ em đọc hiểu văn bản Truyện lạ nhà thuyền chài như thế nào?
Trả lời:
Lời bàn của Sơn Nam Thúc trong truyện là một phần quan trọng trong câu chuyện. Sơn Nam Thúc là một nhân vật thông minh và sáng tạo, ông đã đưa ra những lời khuyên và suy ngẫm sâu sắc về cuộc sống và tình yêu. Ông nhấn mạnh rằng học hỏi từ sách vở không thể sánh bằng việc trải nghiệm cuộc sống và nhìn nhận rộng hơn. Ông cũng nhắc lại câu tục ngữ “Có người là có của” để ca ngợi con trai thông minh và khéo léo. Sơn Nam Thúc cũng đề cập đến việc Thúc Ngư lấy được vợ đẹp như một hải tiên từ một đảo ấp xa xôi, nhấn mạnh rằng niềm tin và sự kiên nhẫn trong cuộc sống là quan trọng.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây