Trình duyệt của bạn đã tắt chức năng hỗ trợ JavaScript.
Website chỉ làm việc khi bạn bật nó trở lại.
Để tham khảo cách bật JavaScript, hãy click chuột vào đây!

Soạn Ngữ văn 9, bài 5: Thúy Kiều báo ân báo oán - Sách Chân trời sáng tạo

Thứ tư - 19/06/2024 09:45
Soạn Ngữ văn 9 Sách Chân trời sáng tạo, bài 5: Thúy Kiều báo ân báo oán - Trang 131, ...

* Chuẩn bị đọc

Câu hỏi trang 131: Đọc nhan đề văn bản và quan sát tranh minh họa, dự đoán nội dung văn bản.
Trả lời:
Qua nhan đề và hình ảnh, em dự đoán trong văn bản này, Thúy Kiều sẽ báo đáp công ơn với những người giúp đỡ mình và những kẻ đã gieo tai họa, gây ra sóng gió trong cuộc đời Kiều.
 

*Trải nghiệm cùng văn bản

1. Theo dõi: Xác định những từ ngữ dùng để miêu tả khung cảnh Kiều thực hiện việc báo ân, báo oán.
Trả lời:
- Từ ngữ dùng để miêu tả khung cảnh Kiều thực hiện việc báo ân, báo oán: trướng hùm, trung quân, cửa viên, tiên nghiêm.

2. Tóm tắt: Tóm tắt nội dung cuộc đối thoại giữa Từ Hải và Thúy Kiều (từ dòng 2319 đến dòng 2323).
Trả lời:
Từ Hải nói rằng sự ân và oán đều có hai phía, nhưng quyết định cuối cùng vẫn nằm trong tay Thuý Kiều. Anh ta cho rằng nàng nên tự mình xử lý tình huống và báo đáp cho mình.Thuý Kiều phản đối bằng cách nói rằng cô mong đợi vào sức mạnh uy linh của mình, và cô sẽ yêu cầu báo đáp ân tình cho người chồng của mình. Cô nhấn mạnh rằng sau khi đã báo đáp ân, thì sẽ đến lượt trả thù.

3. Tưởng tượng: Đọc đoạn thơ từ dòng 2327 đến dòng 2332, em hình dung như thế nào về tâm trạng, giọng điệu của Kiều?
Trả lời:
- Qua đoạn thơ ta thấy, Kiều ân cần hỏi han Thúc Sinh để trấn an chàng. Hai chữ người cũ mang sắc thái thân mật, gần gũi, biểu hiện tấm lòng biết ơn chân thành của nàng. Khi nói với Thúc Sinh, trong ngôn ngữ của Kiều xuất hiện nhiều từ Hán Việt: nghĩatòngphụcố nhân… kết hợp với điển cố Sâm Thương. Cách nói trang trọng này phù hợp với chàng thư sinh họ Thúc đồng thời diễn tả được tấm lòng biết ơn trân trọng của Kiều.

4. Suy luận: Cách dùng từ tiểu thư để xưng hô trong lời thoại thể hiện thái độ gì của người nói đối với người nghe?
Trả lời:
Khi Kiều gọi Hoạn Thư là "tiểu thư" trong đoạn trích mang ý nghĩa mỉa mai, châm biếm sự giả tạo, nham hiểm của Hoạn Thư.

5. Suy luận: Mục đích của đoạn thoại từ dòng 2365 đến dòng 2372 là gì? Chỉ ra những lí lẽ mà nhân vật đã sử dụng trong đoạn thoại.
Trả lời:
- Đoạn thoại đó là lời tự bào chữa của Hoạn Thư.
- Hoạn Thư khôn khéo đưa Kiều từ vị thế đối lập trở thành người đồng cảnh, cùng chung chút phận đàn bà. Nếu Hoạn Thư có tội thì cũng là do tâm lí chung của giới nữ: Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai. Từ tội nhân, Hoạn Thư đã lập luận để mình trở thành nạn nhân của chế độ đa thê.
 

*Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1 trang 135: Xác định các sự kiện chính được kể trong văn bản trên và những nhân vật gắn liền với các sự kiện ấy. Từ đó, tìm bố cục và nêu nội dung bao quát của văn bản.
Trả lời:
-Các sự kiện chính và nhân vật:
+ Nhân vật: Từ Hải, Thúy Kiều.
Từ Hải đã giải thoát Kiều khỏi thanh lâu dơ bẩn và cưới nàng làm vợ. Từ vị trí thấp hèn, Thúy Kiều trở thành mệnh phụ phu nhân đầy quyền lực, trở thành một vị quan tòathực thi công lý cho chính bản thân.
+ Nhân vật: Thúy Kiều, Thúc Sinh.
Tại công đường, nàng Kiều đã đền ơn, trả nghĩa những người đã từng cưu mang giúp đỡ nàng, đặc biệt là Thúc Sinh, người đã cứu nàng khỏi chốn thanh lâu ngày trước.
+ Nhân vật: Thúy Kiều, Hoạn Thư.
ThúyKiều cũng trừng trị, báo oán những kẻ bất nhân, tàn ác luôn rắp tâm hại nàng. Tiêu biểu phải kể đến Hoạn Thư.
-Theo nội dung, đoạn trích Thúy Kiều báo ân báo oán được chia thành 2 phần bao gồm:
+ Phần một: 12 câu thơ đầu: Thúy Kiều trả ân, đền nghĩa ân tình Thúc Sinh
+ Phần hai: 22 câu thơ còn lại: Thúy Kiều báo oán, trừng trị Hoạn Thư
-Nội dung bao quát: trích đoạn trên tập trung miêu tả cảnh Kiều trả ân, báo oán. Trước là đền ân nghĩa những người cưu mang, giúp đỡ bản thân trong lúc khó khăn, sau là trừng trị những kẻ tàn ác hãm hại nàng trong bước đường lưu lạc.

Câu 2 trang 135: Nhận xét về khung cảnh nơi Thúy Kiều thực hiện việc báo ân, báo oán. Việc khắc họa khung cảnh đó có ý nghĩa gì đối với cuộc đời nàng Kiều?
Trả lời:
- Khung cảnh uy nghiêm, trang trọng, nơi của các chủ soái thường họp bàn, có tiếng trống, Thuý Kiều ngồi trên cao ngồi cùng với Từ Hải.
=> Thể hiện rằng thân phân của nàng đã thay đổi, có tiếng nói, thân phận cao quý, cuộc đời nàng sẽ bước sang trang mới theo hướng tích cực

Câu 3 trang 135: Tìm một số chi tiết miêu tả hành động, ngôn ngữ của Thúy Kiểu được thể hiện trong văn bản. Những chi tiết ấy cho thấy Thuý Kiều là người như thế nào?
Trả lời:
* Chi tiết miêu tả hành động, ngôn ngữ của Thúy Kiều báo ân:
- Qua lời của Kiều với Thúc Sinh ta thấy Kiều là người nặng tình, nặng nghĩa, nàng rất trân trọng việc Thúc Sinh chuộc nàng khỏi lầu xanh, tuy Thúc Sinh không giúp được khi Hoạn Thư hành hạ nàng nhưng nàng vẫn tạ ơn Thúc Sinh rất hậu.
- Kiều nói với Thúc Sinh về Hoạn Thư chứng tỏ vết thương lòng, đau đớn mà Hoạn Thư gây ra nàng không quên được.
* Chi tiết miêu tả hành động, ngôn ngữ của Thúy Kiều báo oán:
- Những lời đầu tiên Kiều nói với Hoạn Thư có giọng điệu mỉa mai, đay nghiến. Chào, thưa Hoạn Thư là tiểu thư mặc dù vị thế hai người đã đảo ngược.
- Thái độ Kiều: quyết liệt trong trả thù, báo trước những điều dữ dội sắp xảy ra.
= > Thúy Kiều giàu lòng vị tha, tình nghĩa: đối với Thúc Sinh biết ơn, trân trọng; đối với Hoạn Thư giận nhưng vẫn rộng lượng tha tội.

Câu 4 trang 135: Em có suy nghĩ gì về việc Thuý Kiều tha bổng Hoạn Thư? Sự việc ấy thể hiện nét tính cách gì của nhân vật Thúy Kiều?
Trả lời:
-Sau khi nghe xong những lời “bào chữa” của Hoạn Thư, Thuý Kiều đã tha bổng cho nàng ta dù lúc đầu có khó xử, không biết nên trừng phạt hay tha thứ.
+ Kiều tha bổng cho Hoạn Thư có lẽ cũng do áy náy vì đã chen chân vào hạnh phúc gia đình hai người, biến Hoạn Thư thành kiếp chung chồng, phải trải qua những tháng ngày bị chồng lạnh bạc. Chồng Hoạn Thư, tức chàng Thúc Sinh cũng là người Kiều mang ơn, do vậy nàng cũng mong muốn ân nhân mình có cuộc sống êm đềm hạnh phúc, sau khi đã trải qua bao sóng gió.
=> Sự nhân nghĩa của Thuý Kiều: Kiều vẫn mang trong mình một trái tim nhân hậu, vị tha; giàu lòng trắc ẩn, nặng tình nghĩa,  tấm lòng nhân hậu, vị tha, lối sống cao thượng, luôn sẵn sàng bỏ qua, tha thứ cho kẻ đã làm mình tổn thương sâu sắc.

Câu 5 trang 135: Hành động, lời nói của Hoạn Thư thể hiện điều gì về tính cách nhân vật này? Theo em, nhân vật Hoạn Thư, Từ Hải có vai trò gì trong việc thể hiện chân dung nhân vật Thúy Kiều?
Trả lời:
- Hành động, lời nói của Hoạn Thư cho thấy nàng ta là người khôn ngoan, lọc lõi, có tâm địa và thủ đoạn. Trong cảnh “hồn lạc phách xiêu” vẫn đưa ra được những lí lẽ chặt chẽ, thuyết phục để tự minh oan, bào chữa cho chính mình.
-Nhân vật Hoạn Thư, Từ Hải có vai trò trong việc thể hiện chân dung nhân vật Thúy Kiều:
+ Hoạn Thư được coi là nhân vật phản diện, biểu tượng cho sự ghen tuông và ác độc. Nhân vật này là nguyên nhân khiến Kiều phải chịu đựng nhiều đau khổ và bất hạnh.
+ Từ Hải, một người anh hùng đầy chí khí, thể hiện khát vọng công lí và tự do của con người. Từ Hải đánh giá cao Thúy Kiều và nhận ra sức mạnh, vẻ đẹp trong cô.
à Vai trò của Hoạn Thư và Từ Hải giúp làm nổi bật tính cách, số phận của Kiều, tạo nên sự phức tạp, đa chiều cho nhân vật chính trong truyện.

Câu 6 trang 135: Xác định chủ đề của văn bản. Căn cứ vào đâu em có thể xác định như vậy.
Trả lời:
- Chủ đề: ước mơ về công lý.
- Đoạn “Thúy Kiều báo ân báo oán” miêu tả cảnh Kiều đền ơn đáp nghĩa những người đã cưu mang giúp đỡ mình trong cơn hoạn nạn, đồng thời trừng trị những kẻ bất nhân, tàn ác. Chúng ta thấy được tấm lòng nhân nghĩa vị tha của Kiều và ước mơ công lí chính nghĩa của nhân dân: con người bị áp bức đau khổ vùng lên cầm cán cân công lí; “ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác”.

Câu 7 trang 135: Em có nhận xét gì về nghệ thuật kể chuyện bằng thơ lục bát trong văn bản Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (Nguyễn Đình Chiểu) và văn bản Thúy Kiều báo ân, báo oán (Nguyễn Du)?
Trả lời:
Cả 2 văn bản trên đều sử dụng thể thơ lục bát – một hình thức thơ truyền thống của Việt Nam để thấy rằng tác giả muốn tạo ra âm điệu, ngôn ngữ phong phú hơn, tăng cường diễn đạt về cảm xúc và ý nghĩa trở nên sâu sắc, giúp người đọc nhất là người Việt Nam dễ đọc, dễ hiều cảm thấy gần gũi hơn khi đọc.

Câu 8 trang 135: Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về cách Thúy Kiều báo ân, báo oán trong văn bản trên so với cách một nhân vật trong truyện cổ dân gian (mà em biết) ứng xử với những ân oán của họ.
Đoạn văn tham khảo 1:
Dân gian ta có câu “Ơn đền oán trả”, quan điểm ấy đã thể hiện một thái độrạchròi, dứt khoát trong cách sống của người Việt. Có lẽ cách sống ấy đã có từngànđời nay, được thử thách qua thời gian. Cho đến nay nó vẫn còn nguyên vẹn giá trị, chỉ có điều ơn trả thế nào, oán báo ra sao cho có văn hóa thì thật khó. Trongđoạn trích này thông qua việc báo ân oán của Thúy Kiều, Nguyễn Du đã giántiếp bộc lộ văn hóa ứng xử của mình, chính ở đây tấm lòng nhân đạocủaNguyễn Du. So với truyện cổ tích “Tấm Cám”, Cám sẵn sàng nghe Tấm dội nước sôi để làm trắng da cũng không cần nghĩ nước sôi làm bỏng da. Mẹ Cám cứ việc ăn mắm làm từ xác con không cần tìm hiểu nguyên nhân, mùi vị... Cô Tấm thực hiện chức năng diệt ác, để cái thiện có môi trường sống yên bình. Tuy nhiên, hành động kết truyện ấy vẫn còn mang nhiều tranh cãi. Nhìn lại truyện “Thúy Kiều báo ân, báo oán”, ta cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của Thúy Kiều, bộc lộ sự nhân hậu, tấm lòng vị tha, lối sống cao thượng, sẵn sàng từ bỏ những ân oán khi xưa để bắt đầu một cuộc sống mới của nhân vật Thúy Kiều.

Đoạn văn tham khảo 2:
Thúy Kiều trong Truyện Kiều thể hiện cách báo ân, báo oán đầy phức tạp và mang đậm tính nhân văn. Khác với những nhân vật trong truyện cổ dân gian thường hành động theo kiểu "ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác", Kiều có cách ứng xử tinh tế, thấu hiểu và mang tính cá nhân cao.

Đối với ân nhân: Kiều thể hiện lòng biết ơn sâu sắc, luôn ghi nhớ và tìm cách báo đáp. Khi gặp lại Thúc Sinh, Kiều ân cần chu đáo, bày tỏ lòng thành kính và mong muốn trả ơn. Việc nàng chuộc lại trang sức cho Thúc Sinh sau khi bán mình là minh chứng rõ ràng cho lòng biết ơn của Kiều.

Đối với kẻ thù: Kiều không đơn thuần trả thù mà thể hiện sự thấu hiểu, cảm thông cho hoàn cảnh của họ. Khi báo oán Hoạn Thư, Kiều không trực tiếp ra tay mà sử dụng mưu kế để Hoạn Thư tự nhận ra sai lầm và sám hối. Cách làm này thể hiện sự nhân đạo và mong muốn thức tỉnh của Kiều.

So sánh với nhân vật trong truyện cổ dân gian, Kiều có cách ứng xử tế nhị, mang tính nhân văn sâu sắc hơn. Thay vì hành động theo nguyên tắc "nhân quả báo ứng", Kiều luôn đặt mình vào vị trí của người khác, thấu hiểu hoàn cảnh và tìm cách giải quyết thấu đáo ân oán.

Tuy nhiên, cách báo ân, báo oán của Kiều cũng bộc lộ sự bất lực, đầy bi kịch. Nàng không thể thay đổi số phận nghiệt ngã, bất công của xã hội, đành phải chấp nhận và tìm cách giải quyết theo cách riêng của mình.

Nhìn chung, cách Thúy Kiều báo ân, báo oán là một nét độc đáo, góp phần làm nổi bật hình ảnh nhân vật và giá trị nhân đạo của tác phẩm Truyện Kiều.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây