Trình duyệt của bạn đã tắt chức năng hỗ trợ JavaScript.
Website chỉ làm việc khi bạn bật nó trở lại.
Để tham khảo cách bật JavaScript, hãy click chuột vào đây!

Giải Kinh tế và pháp luật lớp 10, bài 8: Tín dụng và vai trò của tín dụng trong đời sống

Thứ hai - 13/11/2023 20:57
Giải Kinh tế và pháp luật lớp 10, bài 8: Tín dụng và vai trò của tín dụng trong đời sống - Trang 48, 49, 50, 51.
Mở đầu trang 48: Em hãy chia sẻ hiểu biết về lợi ích của việc gửi và vay tiền ở ngân hàng
Trả lời:
- Khi gửi tiền vào ngân hàng, bạn sẽ được hưởng lãi kép từ việc gửi tiền vào ngân hàng, từ đó sẽ có thêm 1 nguồn thu nhập.
- Khi vay tiền ngân hàng, bạn sẽ có vốn để đầu tư hoặc mua nhà, mua xe,…
 

1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng

Câu hỏi trang 48: 
1. Nội dung quan hệ vay mượn giữa anh A và ngân hàng là gì? Căn cứ vào những điều gì để ngân hàng quyết định cho anh A vay tiền?
2. Trong hợp đồng vay tiền, anh A cam kết phải hoàn trả lại ngân hàng với nội dung như thế nào? Việc hoàn trả này có bắt buộc không? Vì sao?

Trả lời:
1. Thêm vốn thực hiện dự án trồng rau sạch. Sau khi xem xét mục đích, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng hoản trả nợ vay, trong quá khứ anh A luôn trả nợ đúng thời hạn, phia ngân hàng hoàn toàn tin tưởng và quyết định cho anh vay 100 triệu đồng với lãi suất ưu đãi, thời hạn vay 2 năm.
2. Trong hợp đồng vay tiền, anh A cam kết phải hoàn trả đầy đủ số tiền vay cộng thêm phần tiền lãi đúng kì hạn như đã thoả thuận với ngân hàng. Việc hoàn trả này có bắt buộc vì đây tiền của nhà nước cho người dân vay mượn để xây dựng cuộc sống.
 

2. Vai trò của tín dụng

Câu hỏi trang 49: Em hãy đọc các thông tin sau để trả lời câu hỏi:
giai kinh te phap luat 10 bai 8 cau 1
- Thông tin trên cho thấy tín dụng tập trung, cung cấp nguồn vốn và đảm bảo sử dụng vốn hiệu quả cho nền kinh tế như thế nào?
giai kinh te phap luat 10 bai 8 cau 1b
- Thông tin trên cho thấy tín dụng giúp Nhà nước thực hiện việc điều tiết kinh tế - xã hội như thế nào?
giai kinh te phap luat 10 bai 8 cau 1c
- Thông tin trên cho thấy tín dụng thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa, tiêu dùng phát triển, tạo việc làm, nâng cao đời sống nhân dân như thế nào?

Trả lời:
- Thông tin 1 cho thấy tín dụng góp phần tăng vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư qua việc luân chuyển khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức trong xã hội rồi cung cấp vốn cho những người muốn vay để phát triển sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng và đòi hỏi người vay phải sử dụng hiệu quả vốn.
- Thông tin 2 cho thấy tín dụng đã giúp nhà nước thực hiện việc điều tiết kinh tế - xã hội bằng cách ra các chính sách trợ vốn ngân hàng, giúp nhiều học sinh và sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được đi học để có thêm cơ hội tìm việc làm và phát triển bản thân, có thu nhập để thực hiện nghĩa vụ hoàn vốn vay cho ngân hàng.
- Thông tin 3 cho thấy nhờ chương trình cho vay vốn của Chính phủ mà các đội bắt cá đã có thêm những chiếc tàu công suất lớn, tạo nguồn lực cho ngư dân làm kinh tế, góp phần khẳng định chủ quyền biển đảo nước ta.
 

* Luyện tập

Luyện tập 1 trang 50: Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào sau đây? Vì sao?
a. Tín dụng là hoạt động người cho vay giao quyền sở hữu nguồn vốn cho người vay trong một thời gian nhất định.
b. Khi tham gia hoạt động tin dụng. người vay phải trả đủ tiền gốc, còn lãi thi trả thế nào cũng được.
c. Trong quan hệ tín dụng, bên cho vay có thể dựa vào khả năng kinh doanh tài giỏi của người vay tiền để tin tưởng đưa ra quyết định cho vay.
d. Không nên mang tiền cho vay vì dễ gặp rủi ro.
Trả lời:
a. Đồng tình. Vì tín dụng cũng là một hình thức cho vay vốn với lãi suất nhất định.
b. Không đồng tình. Vì khi vay tín dụng cũng phải trả lãi suất theo hợp đồng quy định ban đầu.
c. Đồng tình. Vì để xác nhận xem họ có đủ khả năng để chi trả tiền lãi và vốn đã vay không
d. Đồng tình. Vì cho vay tự phát sẽ không có hợp đồng thống nhất, dễ bị lừa gạt.

Luyện tập 2 trang 50: Em hãy cho biết các nhân vật trong các tình huống sau đây nhận thức về vai trò và đặc điểm của tín dụng đúng hay sai. Vì sao?
a. Được tư vấn vay vốn ngân hàng để phát triển chăn nuôi nhưng bác M đắn đo vi ngại phải lo nhiều thủ tục và nếu việc chăn nuôi không thuận lợi sẽ không có đủ tiền để trả nợ.
b. T đã tư vấn cho bạn đến vay tiên ở một quỹ tín dụng đen minh quen biết vì cho rằng đó là nơi vay tiền nhanh chóng, thủ tục vay đơn giản nhất, không phức tạp như vay ở ngân hàng.
c. Bà Q vay ngân hàng 50 triệu đồng để đầu tư sản xuất. Do tinh hình kinh doanh gặp khó khăn nên khi đến hạn phải trả nợ, bà đã đến ngân hàng đề nghị gia hạn thêm 6 tháng nữa.
Trả lời:
- Tình huống a. Bác M đã có những nhận định sai, việc vay vốn ngân hàng sẽ được hướng dẫn các thủ tục một cách đầy đủ và việc xét duyệt cho vay sẽ dựa trên phương án sử dụng vốn của bác.
- Tình huống b. Anh T đã nhận định sai bởi vì tín dụng đen thường có lãi cao. Tuy vay tiền nhanh chóng, thủ tục đơn giản nhưng thường đi kèm với rủi ro cao, nếu kinh doanh thất bại sẽ bị xiết nợ với lãi cao, có thể ảnh hưởng đến an nguy của bản thân.
- Tình huống c. Bà Q đã nhận định đúng bởi vì nếu không gia hạn thêm thì đến kì hạn, bà Q sẽ mất đi vật thế chấp và có khả năng không chi trả được gốc và lãi.

Luyện tập 3 trang 51: Em hãy cho biết các hoạt động tín dụng sau đã tác động như thế nào đến đời sống xã hội:
a. Các tổ chức tín dụng đồng loạt tăng lãi suất cho vay.
b.Các ngân hàng thương mại đồng loạt giảm lãi suất tiền gửi.
c. Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho vay ưu đãi đối với các hộ nghèo để tổ chức kinh doanh.
Trả lời:
a. Các tổ chức tín dụng đồng loạt tăng lãi suất cho vay dẫn đến người dân không đủ vốn để kinh doanh và xoay sở cuộc sống
b. Các ngân hàng thương mại đồng loạt giảm lãi suất tiền gửi dẫn đến mọi người ồ ạt đến vay và nhà nước dễ bị thua lỗ tiền lãi.
c. Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho vay ưu đãi đối với các hộ nghèo để tổ chức kinh doanh: Giúp họ vươn lên trong cuộc sống, có số vốn để khởi nghiệp.

Luyện tập 4 trang 51: Em hãy xử lý các tình huống sau:
a. Dành dụm được 100 triệu đồng, chị B có ý định mang gửi tiết kiệm ở ngân hàng để được hưởng lãi suất 6,8%/năm. Tình cờ biết bà T trong xóm đang lo thủ tục để vay ngân hàng 100 triệu đồng với lãi suắt 10%/năm, chị B đắn đo suy tính: "Hay là minh cho bà T vay để được hưởng lãi suất cao hơn, còn bả T thi đỡ phải lo hồ sơ thủ tục để vay tiền của ngân hàng ?”.
Theo em, chị B nên gửi tiền ở ngân hàng hay cho bà T vay? Vì sao?
b. Trong xóm có bà Y đang vận động mọi người cho vay tiền sẽ được hưởng lãi suất rất cao so với gửi ngân hàng đề bả lấy vốn đầu tư kinh doanh. Bác hàng xóm tin tưởng, rủ mẹ H cho bà Y vay tiên. H muốn ngăn mẹ không cho bà Y vay tiền.
Nếu là H, em sẽ thuyết phục mẹ như thế nào?
c. Năm nay, D vừa thi đỗ đại học nhưng mẹ băn khoăn không biết có nên cho D đi học không vì hoàn cảnh gia đình khó khăn, không đủ tiền đóng học phi. Bác K hàng xóm biết chuyện, khuyên gia đỉnh D nên vay tiền ở ngân hàng chính sách xã hội, nhưng mẹ D sợ không trả được.
Nếu là D, em sẽ làm gì?

Trả lời:
- Xử lí tình huống a. Theo em, chị B nên gửi tiền ở ngân hàng bởi vì mặc dù lãi suất ở ngân hàng thấp hơn tuy nhiên chị B có thể chắc chắn về khaonr tiền của mình được nhận còn nếu chị B cho bà T vay thì chưa chắc đã được nhận về số tiền gốc và lãi trong trường hợp bà T kinh doanh thua lỗ.
- Xử lí tình huống b. Nếu là H, em sẽ thuyết phục mẹ rằng nếu cho bà Y vay tiền dù có lĩa suất cao nhưng khoản tiền ấy chưa chắc mình sẽ nhận được trong trường hợp bà Y kinh doanh thua lỗ.
- Xử lí tình huống c. Nếu là D, em sẽ khuyến khích mẹ vay tín dụng để cho D đi học bởi vì khi học đại học thì mình sẽ có cơ hội việc làm nhiều hơn với mức lương cao hơn, lúc đấy D có thể trả vốn và lãi cho ngân hàng thay mẹ.
 

* Vận dụng

Vận dụng 1 trang 51: Em hãy tìm hiểu và viết bài về sự hỗ trợ của tín dụng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng trong đời sống xã hội và chia sẻ với các bạn.
Trả lời:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân DN và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả về điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Quan hệ tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay. Nói cách khác, biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
Tiếp cận tín dụng là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và thành công của các doanh nghiệp. Việc tiếp cận đầy đủ nguồn tín dụng là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp đóng góp vào sự phát triển kinh tế của quốc gia.

Vận dụng 2 trang 51: Em hãy viết một đoạn văn ngắn chia sẻ suy nghĩ của mình về nhận định: “Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên chữ tín”.
Trả lời:
Tín dụng được định nghĩa rõ ràng là sự thể hiện cho mối quan hệ vay và cho vay. Trong đó, người vay có thể là cá nhân hoặc tổ chức, còn người cho vay là ngân hàng, hoặc tổ chức tài chính tín dụng nào đó. Sản phẩm vay có thể là hàng hóa hoặc tiền.
Mối quan hệ vay và cho vay này có những quy định và ràng buộc cụ thể như vay tín chấp hay vay thế chấp. Bên cạnh đó, tín dụng thì luôn gắn với lãi suất. Những khoản vay tín dụng đều được áp lãi suất theo quy định của bên cho vay mà người vay muốn vay phải chấp nhận thực hiện.
Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật – hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ nhưng bản chất của quan hệ tín dụng vẫn không thay đổi. Đó là quan hệ dựa trên chữ tín và được cụ thể hóa bằng các điều khoản trên hợp đồng, hay các điều lệ do hai bên thương lượng và lập thành.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây