Ai đã đặt tên cho các cơn bão ở Thái Bình Dương
Sách Thư Viện
2019-08-06T09:53:56-04:00
2019-08-06T09:53:56-04:00
https://sachthuvien.com/hoi-dap/ai-da-dat-ten-cho-cac-con-bao-o-thai-binh-duong-11844.html
/themes/whitebook/images/no_image.gif
Sách thư viện
https://sachthuvien.com/uploads/sach-thu-vien-logo.png
Chủ nhật - 04/08/2019 13:44
Mỗi năm có hàng chục cơn bão hình thành trên Thái Bình Dương, vậy ai đã đặt tên cho chúng?
Để thuận tiện trong việc thống kê, ghi chép, lưu trữ thông tin của các cơn bão, người ta đã tìm cách đặt tên cho nó.
Năm 1959-1960, các cơn bão ở lòng chảo đông bắc Thái Bình Dương được đặt theo tên phụ nữ đến năm 1978, cả hai tên nam và nữ đều được sử dụng.
Năm 1964, vùng Australia và nam Thái Bình Dương, tên phụ nữ được lấy làm tên bão và 10 năm sau thì tên của nam cũng được dùng.
Từ ngày 1/1/2000, các cơn bão ở lòng chảo tây bắc Thái Bình Dương (khu vực mà Việt Nam nằm trong) được đặt theo một danh sách các tên mới lạ. Những tên mới bổ sung bao gồm các tên châu Á, được lấy từ các quốc gia và vùng lãnh thổ là thành viên của WMO trong khu vực. Mỗi quốc gia trong số 14 thành viên cung cấp 10 cái tên, tạo thành danh sách 140 tên bão và tên gọi sẽ được xoay vòng trong 5 danh sách. Sau đó sẽ được Trung tâm Bão nhiệt đới Tokyo thuộc cơ quan khí tượng Nhật Bản đặt tên. Những cái tên này có hai điểm khác biệt so với tên bão ở các nơi trên thế giới:
- Thứ nhất, hầu hết chúng không phải là tên riêng của người, mà thường là tên hoa, động vật, chim, cây cỏ hay thậm chí tên món ăn.
- Thứ hai, các tên này không được đặt tuần tự theo thứ tự chữ cái, mà theo thứ tự chữ cái của tên các quốc gia liên quan.
Quốc gia |
Tên cơn bão |
Campuchia |
Damrey |
Kong-rey |
Nakri |
Krovanh |
Sarika |
Trung Quốc |
Longwang |
Yutu |
Fengshen |
Dujuan |
Haima |
Bắc Triều Tiên |
Kirogi |
Toraji |
Kalmaegi |
Maemi |
Meari |
HK, Trung Quốc |
Kai-Tak |
Man-yi |
Fung-wong |
Choi-wan |
Ma-on |
Nhật Bản |
Tenbin |
Usagi |
Kanmuri |
Koppu |
Tokage |
Lào |
Bolaven |
Pabuk |
Phanfone |
Ketsana |
Nock-ten |
Macau |
Chanchu |
Wutip |
Vongfong |
Parma |
Muifa |
Malaysia |
Jelawat |
Sepat |
Rusa |
Melor |
Merbok |
Micronesia |
Ewinlar |
Fitow |
Sinlaku |
Nepartak |
Nanmadol |
Philippines |
Bilis |
Danas |
Hagupit |
Lupit |
Talas |
Hàn Quốc |
Gaemi |
Nari |
Changmi |
Sudal |
Noru |
Thailand |
Prapiroon |
Wipha |
Mekkhala |
Nida |
Kulap |
Mỹ |
Maria |
Francisco |
Higos |
Omais |
Roke |
Việt Nam |
Saomai |
Lekima |
Bavi |
Conson |
Sonca |
Campuchia |
Bopha |
Krosa |
Maysak |
Chanthu |
Nesat |
Trung Quốc |
Wukong |
Haiyan |
Haishen |
Dianmu |
Haitang |
Bắc Triều Tiên |
Sonamu |
Podul |
Pongsona |
Mindule |
Nalgae |
HK, Trung Quốc |
Shanshan |
Lingling |
Yanyan |
Tingting |
Banyan |
Nhật Bản |
Yagi |
Kaziki |
Kujira |
Kompasu |
Washi |
Lào |
Xangsane |
Faxai |
Chan-hom |
Namtheun |
Matsa |
Macau |
Bebinca |
Vamei |
Linfa |
Malou |
Sanvu |
Malaysia |
Rumbia |
Tapah |
Nangka |
Meranti |
Mawar |
Micronesia |
Soulik |
Mitag |
Soudelor |
Rananin |
Guchol |
Philippines |
Cimaron |
Hagibis |
Imbudo |
Malakas |
Talim |
Hàn Quốc |
Chebi |
Noguri |
Koni |
Megi |
Nabi |
Thailand |
Durian |
Rammasun |
Morakot |
Chaba |
Khanun |
Mỹ |
Utor |
Chataan |
Etau |
Aere |
Vicete |
Việt Nam |
Trami |
Halong |
Vamco |
Songda |
Saola |
Ở Việt Nam, khi bão vào biển Đông song song với tên quốc tế thì sẽ được đánh số thứ tự từ nhỏ đến lớn trong năm đó. Ví dụ: Trong năm 2019, cơn bão Pabuk (là cơn bão số 1) hay cơn bão Wipha (là cơn bão số 3).