1. Mở đầu
1.1 Lí do chọn đề tài
Trong xu thế phát triển của hệ thống giáo dục hiện nay, môn Tin học đóng một vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện mà còn tạo tiền đề vững chắc cho các em học sinh trên con đường hội nhập. Mặc dù vậy, việc triển khai dạy và học môn Tin học vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn thách thức.
Trường Tiểu học được nhà nước đầu tư phòng máy tính cho học sinh từ nhiều năm trước, nhưng đến năm học 2016 – 2017 các em mới chính thức được học Tin học ở các khối lớp 3, lớp 4 và lớp 5. Trong quá trình dạy học tôi phát hiện các em rất thông minh và có hứng thú trong việc học bộ môn này. Tuy nhiên, kĩ năng thực hành của các em còn chậm và hiệu quả chưa cao. Qua thực tế đó tôi luôn băn khoăn, trăn trở và mong muốn tìm ra biện pháp khắc phục, nâng cao chất lượng mỗi giờ thực hành. Chính vì thế mà tôi lựa chọn đề tài “một số biện pháp nâng cao hiệu quả tiết thực hành trên máy tính trong môn Tin học cho học sinh lớp 4” nhằm cải thiện được tình trạng nói trên.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài: “một số biện pháp nâng cao hiệu quả tiết thực hành trên máy tính trong môn Tin học cho học sinh lớp 4” được hình thành trên cơ sở thực tiễn nói trên, ngoài nâng cao các kĩ năng thực hành Tin học còn giúp hoc sinh:
Có hiểu biết ban đầu về Tin học và ứng dụng Tin học trong học tập và trong đời sống.
Có khả năng sử dụng máy tính trong việc học những môn học khác, trong hoạt động vui chơi giải trí nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và thích ứng với đời sống xã hội hiện đại.
Bước đầu làm quen với cách giải quyết vấn đề có sử dụng công cụ Tin học.
Góp phần rèn luyện một số phẩm chất cần thiết của người lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, nâng cao kiến thức cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là học sinh khối lớp 4.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Bộ môn Tin học là một bộ môn mới ở trường Tiểu học và chủ yếu là sử dụng phương pháp trực quan sinh động để ứng dụng thực hành. Do đó việc nghiên cứu lí luận là không thể thiếu, nên khi xây dựng đề tài này tôi đã nghiên cứu các tài liệu tham khảo sau: Giáo trình Word thực hành, Giáo trình Excel thực hành, Tin Học Thực Hành, Đồ họa thực hành, Hướng dẫn sửa lỗi máy tính, Sách giáo khoa quyển 1, Sách giáo khoa quyển 2, Sách giáo khoa quyển 3.
b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát. - Kiểm tra việc học tập của học sinh (bài cũ, bài mới, kĩ năng thực hành)
Phương pháp điều tra. (Phỏng vấn học sinh khối 4).
Phương pháp khảo nghiệm thăm lớp, dự giờ. Kiểm tra kết quả sau giờ thực hành.
1.5. Những điểm mới của SKKN
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Tin học là vô cùng quan trọng. Trong guồng quay nhanh chóng của công nghệ đòi hỏi giáo dục hiện nay phải đem lại cho học sinh tư duy, khả năng sáng tạo, thích ứng với thách thức và những yêu cầu mới mà các phương pháp giáo dục truyền thống không thể đáp ứng. đâu đâu quanh ta, ở hầu hết các lĩnh vực ngành nghề đều có sử dụng các sản phẩm của tin học. Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương chính sách đầu tư và phát triển về ứng dụng công nghệ thông tin như:
- Chỉ thị số 58-CT/TW của bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đã chỉ rõ : “ứng dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên tring chiến lược phát triển kinh tế xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước”.
- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của bộ GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngàng giáo dục đã chỉ rõ : “Nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT, ứng dụng và phát triển CNTT trong GD&ĐT sẽ tạo một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục”. Phấn đấu thực hiện các mục tiêu cụ thể của ngành là: tổ chức tốt việc dạy và học tin học ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học nhằm phổ cập tin học trong nhà trường…
- Nghị quyết 40/2000/QH10 và chỉ thị 14/2001/CT-TT ngày 9/12/2000 về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: Nội dung chương trình là tích cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng CNTT vào dạy và học.
- Chỉ thị số: 3398 /CT-BGDĐT của bộ giáo dục đào tạo ngày 11/8/2011 chỉ rõ một trong những nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục là “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy - học và công tác quản lý giáo dục”.
Đặc trưng của môn Tin học là lí thuyết gắn liền với thực hành, do vậy bên cạnh việc cung cấp lí thuyết cho học sinh còn phải hướng dẫn các em kĩ năng thực hành, ứng dụng tin học vào học tập và cuộc sống. Môn tin học lớp 4 được thiết kế xen kẽ giữa lí thuyết và thực hành nên học sinh cũng nhanh chóng nắm bắt được các chuẩn của từng bài, từng chương.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Trước khi thực hiện đề tài tôi đã khảo sát học sinh khối 4 thông qua giờ dạy lí thuyết và thực hành. Kết quả thu được:
Năm học: 2017 – 2018
Mức độ thao tác | Trước khi thực hiện đề tài |
Số học sinh | Tỉ lệ % |
Thao tác nhanh, đúng | 10/55 | 18,2 |
Thao tác đúng | 19/55 | 34,5 |
Thao tác chậm | 15/55 | 27,3 |
Chưa biết thao tác | 11/55 | 20,0 |
Năm học: 2018 - 2019
Mức độ thao tác | Trước khi thực hiện đề tài |
Số học sinh | Tỉ lệ % |
Thao tác nhanh, đúng | 10/49 | 20,4 |
Thao tác đúng | 18/49 | 36,7 |
Thao tác chậm | 12/49 | 24,5 |
Chưa biết thao tác | 9/49 | 18,4 |
Thuận lợi:- Được các cấp lãnh đạo, nhà trường quan tâm, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phòng máy, phụ huynh học sinh trang bị cho con em đầy đủ sách vở, một số gia đình phụ huynh còn có máy tính để bàn ở nhà cho học sinh thực hành.
- Nội dung sách nhẹ nhàng, trình bày đẹp, sách chú trọng nhiều về phần thực hành rất phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học.
- Phần lớn học sinh đều có hứng thú với máy tính.
- Việc thực hành mang lại kết quả ngay lập tức và có được cái nhìn trực quan, sinh động. chính vì thế các em thích học tin học, nhất là tiết thực hành.
- Được Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên đầu tư kinh phí để nâng cấp, sửa chữa phòng máy.
- Môn Tin học là một môn học Tự chọn nên học sinh tiếp thu kiến thức một cách thoải mái, không bị gò ép.
- Học sinh đã nắm được các kiến thức cơ bản của bài học. Từ đó các em đã biết sử dụng và ứng dụng phần mềm vào việc học tập.
- Kỹ năng thực hành của một bộ phận học sinh khá tốt.
- Nhà trường đã trang bị cho phòng máy mạng internet để kết nối và tải các phần mềm học tập khi cần thiết.
Khó khăn- Các em học sinh của trường chủ yếu là con em đồng bào dân tộc thiểu số, chưa có nhiều điều kiện để tiếp cận với môn Tin học. Trong khi đây là một môn học mới, cần sự hỗ trợ từ máy tính. Do vậy việc tiếp thu bài học của các em cũng còn rất hạn chế.- Mặt khác, do điều kiện kinh tế khó khăn, về nhà các em không có máy tính để học mà chỉ khi đến lớp mới có máy để thực hành nên cũng ảnh hưởng lớn tới chất lượng dạy và học môn Tin học.- Đây là môn học tự chọn nên một số học sinh học chưa nghiêm túc và phụ huynh chưa quan tâm.
- Việc rèn luyện thói quen gõ 10 ngón tay cho học sinh còn gặp khó khăn do các em không có nhiều thời gian cho việc luyện tập trên lớp.
- Sĩ số học sinh trong một lớp đông, máy tính cũ lại hay bị hỏng, vì thế các em phải ngồi 2 người một máy và thay ca thực hành nên thời gian thực hành trong một tiết học chưa đảm bảo.
- Học sinh học tiết thực hành thường hay mất trật tự.
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.Tin học là môn học đặc thù và có liên quan chặt chẽ với sử dụng máy tính, đặc
trưng quan trọng của bộ môn này là học lí thuyết phải đi đôi với thực hành. Do vậy, để dạy học Tin học có hiệu quả, giáo viên vừa phải trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Tin học, phát triển tư duy, vừa phải chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện để học sinh được thực hành, nắm bắt và tiếp cận những công nghệ mới của tin học phục vụ học tập và đời sống. Tuy nhiên, từ thực tế dạy học tại trường Tiểu học bản thân tôi nhận thấy, nhiều học sinh tỏ ra ngại thực hành, thao tác cơ bản trên máy còn chưa chuẩn; đa số thực hành trên máy chỉ tập trung vào học sinh khá và giỏi, số còn lại chỉ quan sát nên khi giáo viên hỏi không thực hiện được công việc theo yêu cầu. Để có thể khắc phục được hạn chế nêu trên, tôi mạnh dạn đưa ra một số Biện pháp như sau:
Biện pháp 1: Thiết kế giáo án phù hợpĐây là công việc bắt buộc của tất cả các tiết học, môn học. Tuy nhiên với tiết thực hành Tin học, ngoài việc soạn giảng bình thường theo quy định giáo viên cần phải nêu rõ các yêu cầu cho từng bài thực hành, trong đó nêu rõ các yêu cầu từ thấp đến cao và yêu cầu cho từng đối tượng giỏi, khá, trung bình, yếu.
Thiết kế bài dạy thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh là nội dung quan trọng cần lưu ý, bởi việc này sẽ giúp giáo viên chuẩn bị chu đáo hơn về kiến thức, kỹ năng, phương pháp, tiến trình của một tiết dạy thực hành.
Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kỹ năng. Tìm ra được những kỹ năng cơ bản dành cho học sinh yếu kém và những kiến thức kỹ năng dành cho học sinh khá giỏi, tham khảo thêm tài liệu để mở rộng, đi sâu hơn vào bài giảng, giúp giáo viên nắm tổng thể, giải thích cho học sinh khi cần thiết. Giáo viên cũng cần nắm được mục đích yêu cầu, chuẩn kiến thức của chương, của bài để thiết kế các hoạt động học tập phù hợp với trình độ học sinh và điều kiện dạy và học; đồng thời, hoàn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động cụ thể.
Biện pháp 2: Kiểm tra phòng máy trước giờ dạyTrước mỗi giờ thực hành, giáo viên cần đến trước để kiểm tra phòng máy, các thiết bị điện, màn hình, cây máy tính, sự hoạt động của máy tính, máy chiếu, các bàn ghế ngồi học… đảm bảo cho một tiết dạy thực hành được ổn định, an toàn với tất cả học sinh.
Phòng thực hành máy tính trước giờ học
Biện pháp 3: Điều hành tổ chức giờ dạyĐiều quan trọng trong tiết thực hành là giáo viên phải tổ chức và điều khiển các đối tượng học sinh trên lớp. Trong điều kiện hiện nay cơ sở vật chất nhà trường không đảm bảo 1 máy/1 học sinh, giáo viên nên chia lớp thành hai nhóm thực hành. Bước này vô cùng quan trọng, bởi vì học sinh thường hay mất trật tự trong các giờ thực hành. Với việc chia nhóm, học sinh nhóm sau có thể quan sát các bạn nhóm trước thực hành và rút ra kinh nghiệm cho bản thân mà không cần đến sự giúp đỡ của giáo viên. Tuy nhiên, để thực hành theo nhóm hiệu quả, buộc giáo viên phải lựa chọn nội dung đưa vào thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh.
Vì vậy, giáo viên cần xác định đúng mức nội dung thực hành, phải vừa sức với học sinh, thuộc nội dung học sinh đã được nghiên cứu, dễ tổ chức thực hiện trong điều kiện trang bị máy tính hiện có của nhà trường.
Học sinh ngồi 2 em/ 1 máy tính trong nhóm
Giáo viên hướng dẫn học sinh các kỹ năng thao tác trong bài thực hành, thao tác mẫu bằng máy chiếu cho học sinh quan sát. Tổ chức hướng dẫn học sinh thực hành, gợi mở, khuyến kích học sinh tích cực hoạt động; đồng thời quan sát, theo dõi và bổ trợ học sinh khi cần. Phát hiện những nhóm thực hành không có hiệu quả để uốn nắn điều chỉnh kịp thời, chỉ trợ giúp, tránh đi sâu can thiệp làm hạn chế khả năng độc lập sáng tạo của học sinh. Giáo viên có thể đưa ra nhiều cách để thực hiện một thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kỹ năng thực hành.
Biện pháp 4: Chia nhỏ nội dung bài tập thực hànhMột số bài thực hành gồm nhiều yêu cầu khác nhau, giáo viên có thể chia nhỏ ra thành nhiều yêu cầu với mức độ từ dễ đến khó, cho học sinh thực hành theo những yêu cầu đã nêu. Giáo viên phải đặt ra mỗi yêu cầu hoàn thành trong khoảng thời gian nhất định nào đó với mỗi nhóm đối tượng. Điều đó có thể thúc đẩy sự cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của học sinh; học sinh khá giỏi có thể thực hiện theo nhiều cách để có thể hoàn thành nhiệm vụ trong khoảng thời gian nhanh nhất.
Ví dụ 1: Khi dạy bài
“Vẽ hình chữ nhật, hình vuông” Cùng học tin học quyển 2 với nội dung bài thực hành dưới đây:
Giáo viên có thể chia nhỏ nội dung như sau:
- Dùng công cụ chọn màu đỏ để vẽ hình vuông thứ nhất
- Chọn màu vàng để vẽ hai hình chữ nhật bên cạnh
- Sau đó chọn màu tím để vẽ hình vuông thứ 2 và thứ 3
- Chọn màu xanh ngọc để vẽ hai hình chữ nhật
- Chọn màu xanh nước biển để vẽ hình vuông thứ 4
- Cuối cùng chọn màu xanh lá cây để vẽ hình vuông ở giữa.
Ví dụ 2: Khi dạy bài :
“Thực hành tổng hợp” Giáo viên có thể chia nhỏ thành các yêu cầu sau:
Dùng công cụ vẽ hai bức tường nhà, ô cửa sổ, ô cửa ra vào
Dùng công cụ vẽ mái nhà, con đường, đường viền xung quanh
Dùng công cụ vẽ cây xanh
Dùng công cụ tô màu theo mẫu
Các bài tập không quá dài mà được nâng dần từ mức đơn giản đến phức tạp, ngoài ra giáo viên có thể kết hợp với kiến thức của bài học trước hoặc liên hệ với môn học khác.
Ví dụ: Khi thực hành vẽ hình vuông, giáo viên có thể yêu cầu học sinh vẽ theo mẫu sau:
Ở hình vẽ trên, ngoài việc vẽ hình vuông học sinh còn được ôn lại cách vẽ đường thẳng, đường cong, tô màu và trang trí hình vuông. Qua đó các em sẽ liên tưởng đến bài trang trí hình vuông trong môn Mĩ thuật lớp 4
Biện pháp 5: Phát động phong trào “đôi bạn cùng tiến”Phương pháp này không chỉ dùng trong môn Tin học, ở cấp Tiểu học. Mà ở các môn học khác, cấp học khác vẫn có hiệu quả cao. Trong phương pháp này, giáo viên chia lớp thành hai nhóm lớn, trong mỗi nhóm lại chia thành các cặp mỗi cặp ngồi một máy tính, ngồi cố định với nhau trong suốt học kì, các em sẽ cùng học, cùng thực hành ngay từ đầu năm học cho đến hết năm học. Giáo viên sẽ theo dõi quá trình học, tiến bộ của các nhóm qua các tuần, tháng và có đánh giá sau mỗi tháng, học kì. Xem hai bạn nào tiến bộ nhất trong nhóm đó thì cuối học kì cô sẽ có phần thưởng.
Học sinh hỗ trợ lẫn nhau là phương pháp thu hút sự tham gia của học sinh, phù hợp với đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay là
“dạy ít, học nhiều”. Với phương pháp này thì giáo viên chia mỗi máy tính một học sinh khá, giỏi kèm một học sinh yếu để các học sinh giỏi này hỗ trợ giáo viên kèm cặp, giúp đỡ bạn thực hành. Giáo viên hướng dẫn cho nhóm học sinh có khả năng học tập tốt thật kỹ trước khi tiến hành để nhóm đối tượng hỗ trợ này nắm chắc kiến thức; Nhắc nhở học sinh thực hiện tốt vai trò của người hỗ trợ và người nhận hỗ trợ. Giáo viên cũng nên chỉ ra các điều kiện cần để đảm bảo có được hoạt động học sinh hỗ trợ lẫn nhau hiệu quả.
Trong hai bạn này sẽ có một học sinh khá, giỏi kèm một học sinh yếu. Khi thực hành thì học sinh giỏi sẽ làm mẫu trước và bạn còn lại làm theo dưới sự giúp đỡ của bạn bên cạnh.
Biện pháp 6: Có phần thưởng để khuyến khích học sinhTrong môn Tin học Giáo viên có thể sử dụng các phần mềm, các trò chơi để treo thưởng, khuyến khích cho học sinh có đọng lực học tập. Ví dụ nhóm nào hoàn thành bài trước thời gian quy định thì sẽ được chơi các phần mềm trong máy tính hoặc vào xem mạng internet… Làm như vậy sẽ khuyến khích học sinh tập trung vào làm bài và hoàn thành sớm yêu cầu của giáo viên.
Học sinh giải trí sau khi hoàn thành bài trước thời gian
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:Trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, các học sinh thực hành tin học chưa mấy hứng thú,vừa làm vừa chơi, đa phần các em làm cho có bài. Từ sau khi áp dụng tôi nhận thấy nhiều học sinh đã có thái độ yêu thích môn học hơn, Thao tác thành thạo, đúng chuẩn, biết vận dụng môn tin học vào trong học toán, tiếng việt và đặc biệt hơn là xây dựng cho các em tác phong hoạt động nhóm . Việc dạy học với các biện pháp đã nêu đòi hỏi người giáo viên phải luôn tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp và hiệu quả. Tôi tin rằng nếu áp dụng biện pháp này ở những giờ học bộ môn của các khối lớp khác thì cũng sẽ đem lại những hiệu quả rõ rệt, áp dụng được nhiều kiến thức đã học vào cuộc sống hàng ngày, góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng môn học. So với năm học trước thì số học sinh thao tác nhanh, thao tác đúng đã tăng rõ rệt, số học thao tác chậm, chưa biết thao tác giảm đáng kể.
* Kết quả thu được trước và sau khi thực hiện:
Năm học: 2017 - 2018
Mức độ thao tác | Trước khi thực hiện đề tài | Sau khi thực hiện đề tài | Ghi chú |
Số học sinh | Tỉ lệ % | Số học sinh | Tỉ lệ % |
Thao tác nhanh, đúng | 10/55 | 18,2 | 16/55 | 29,1 | Tăng 10,9% |
Thao tác đúng | 19/55 | 34,5 | 24/55 | 43,6 | Tăng 9,1% |
Thao tác chậm | 15/55 | 27,3 | 11/55 | 20,0 | Giảm 7,3% |
Chưa biết thao tác | 11/55 | 20,0 | 4/55 | 7,3 | Giảm 12,7% |
Năm học: 2018 – 2019
Mức độ thao tác | Trước khi thực hiện đề tài | Sau khi thực hiện đề tài | Ghi chú |
Số học sinh | Tỉ lệ % | Số học sinh | Tỉ lệ % |
Thao tác nhanh, đúng | 10/49 | 20,4 | 16/49 | 32,7 | Tăng 12,3% |
Thao tác đúng | 18/49 | 36,7 | 23/49 | 46,9 | Tăng 10,2% |
Thao tác chậm | 12/49 | 24,5 | 7/49 | 14,3 | Giảm 10,2% |
Chưa biết thao tác | 9/49 | 18,4 | 3/49 | 6,1 | Giảm 12,3% |
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Những biện pháp tổ chức tiết thực hành tin học của trường Tiểu học thực hiện có lẽ không phải là những biện pháp mới lạ đối với các đơn vị bạn, tuy nhiên đây là một số biện pháp đơn giản mà hiệu quả. Qua cách làm trên, tôi đã nâng cao chất lượng các giờ thực hành tin học và góp phần giúp các em áp dụng vào học tập các môn học khác trong nhà trường.
3.2. Kiến nghị
Với bộ môn tin học cần có sự quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học thực hành. Trong một đề tài nhỏ và thời gian hạn chế những vấn đề nêu ra chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót và mong muốn các vị lãnh đạo cấp trên, các đồng nghiệp bổ xung để nội dung trên được hoàn thiện và phát huy hiệu quả.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn sự chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu nhà trường, sự giúp đỡ nhiệt tình của tổ chuyên môn và sự đóng góp ý kiến quý giá của các đồng nghiệp trong nhà trường đã giúp tôi hoàn thành và áp dụng có hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm này.