Mở đầu trang 100: Sự thay đổi dân số Việt Nam theo thời gian từ năm 1979 đến 2019, được biểu diễn bằng biểu đồ đoạn thẳng như Hình 5.21.
Qua biểu đồ đoạn thẳng, ta có thể thu nhận được những thông tin gì? Cách vẽ biểu đồ đó như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu loại biểu đồ này!
Sau bài học này chúng ta sẽ giải quyết được câu hỏi trên như sau:
Giải:
Qua biểu đồ đoạn thẳng ta có thể xác định được dân số của Việt Nam theo từng năm như sau:
Năm 1979: Dân số Việt Nam là 54,7 triệu người.
Năm 1989: Dân số Việt Nam là 64,4 triệu người.
Năm 1999: Dân số Việt Nam là 76,3 triệu người.
Năm 2009: Dân số Việt Nam là 85,8 triệu người.
Năm 2019: Dân số Việt Nam là 96,2 triệu người.
Cách vẽ biểu đồ:
Bước 1: Vẽ trục ngang biểu diễn năm.
Bước 2: Vẽ trục đứng biểu diễn số dân.
Bước 3: Mỗi điểm biểu diễn số dân tại các năm 1979, 1989, 1999, 2009, 2019. Hai điểm liên tiếp được nối với nhau bằng một đoạn thẳng.
Hoạt động 1 - Trang 101: Quan sát biểu đồ (H.5.21).
Em hãy thống kê số dân của Việt Nam từ năm 1979 đến năm 2019 bằng cách hoàn thành bảng sau:
Năm |
1979 |
1989 |
1999 |
2009 |
2019 |
Số dân (triệu người) |
54,7 |
? |
76,3 |
? |
? |
Giải:
Dựa vào biểu đồ ta điền được bảng như sau:
Năm |
1979 |
1989 |
1999 |
2009 |
2019 |
Số dân (triệu người) |
54,7 |
64,4 |
76,3 |
85,8 |
96,2 |
Hoạt động 2 - Trang 101: Quan sát biểu đồ (H.5.21).
Số dân của Việt Nam tăng hay giảm qua các năm từ 1979 đến 2019?
Giải:
Dựa vào biểu đồ ta thấy số dân của Việt Nam tăng qua các năm từ 1979 đến 2019.
Luyện tập 2 - Trang 102: Biểu đồ Hình 5.25 cho biết số lượt khách quốc tế đến Việt Nam trong những năm gần đây.
a) Năm 2018 có bao nhiêu lượt khách quốc tế đến Việt Nam?
b) Từ năm 2015 đến năm 2019, số lượt khách quốc tế đến Việt Nam có xu hướng tăng hay giảm?
c) Em có biết vì sao số lượt khách quốc tế đến Việt Nam trong năm 2020 tại giảm mạnh không?
Giải:
a) Năm 2018 có 15,5 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam.
b) Từ năm 2015 đến năm 2019, số lượt khách quốc tế đến Việt Nam có xu hướng tăng.
c) Số lượt khách quốc tế đến Việt Nam trong năm 2020 giảm mạnh cho dịch bệnh covid hạn chế di chuyển, du lịch.
Luyện tập 3 - Trang 103: Biểu đồ Hình 5.27 cho biết tỉ lệ học sinh biết bơi của hai tỉnh A, B trong các năm từ 2016 đến 2020.
Em có nhận xét gì về tỉ lệ học sinh biết bơi của hai tỉnh A và B từ năm 2016 đến 2020?
Trong giai đoạn này, tỉnh nào có tỉ lệ học sinh biết bơi tăng nhanh hơn?
Giải:
Quan sát biểu đồ, ta thấy:
- Từ năm 2016 đến năm 2020, tỉ lệ học sinh biết bơi ở cả 2 tỉnh A và B đều có xu thế tăng.
- Tỉ lệ học sinh biết bơi ở tỉnh A tăng nhanh hơn tỉ lệ học sinh biết bơi ở tỉnh B vì đường màu xanh biểu diễn tỉ lệ học sinh biết bơi ở tỉnh A đi lên nhanh hơn.
3. Vẽ biểu đồ đoạn thẳng
Luyện tập 4 - Trang 104: Bảng thống kê sau đây cho biết thành tích của một vận động viên chạy cự li 1500m trong thời gian luyện tập từ tuần 1 đến tuần 7.
Tuần |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
Thành tích (phút) |
8 |
8 |
8 |
7 |
6,5 |
6,5 |
6 |
Hãy vẽ biểu đồ đoạn thẳng biểu diễn bảng số liệu trên.
Giải:
Bước 1. Vẽ trục ngang biểu diễn tuần, trục đứng biểu diễn thành tích.
Do thành tích lớn nhất là 8, thấp nhất là 6 và có thành tích 6,5 nên ở trục đứng ta chọn đơn vị là 0,5 và giá trị lớn nhất là 9.
Bước 2. Với mỗi tuần trên trục ngang, thành tích của vận động viên tại tuần đó được biểu diễn bởi một điểm.
Bước 3. Nối các điểm liên tiếp với nhau bằng các đoạn thẳng.
Bước 4. Ghi chú thích cho các trục, điền giá trị tại các điểm (nếu cần) và đặt tên cho biểu đồ để hoàn thiện biểu đồ.
Thử thách nhỏ trang 104: Cho hai biểu đồ biểu diễn tuổi thọ trung bình của người Việt Nam qua các năm (H.5.31).
Theo em, để thấy rõ hơn tuổi thọ trung bình của người Việt Nam ngày càng tăng, ta nên dùng biểu đồ nào?
Giải:
Để thấy rõ hơn tuổi thọ trung bình của người Việt Nam ngày càng tăng thì ta nên sử dụng biểu đồ D do độ dốc của biểu đồ D lớn hơn độ dốc của biểu đồ C.
4. Giải bài tập SGK trang 105
Bài 5.10 - Trang 105: Biểu đồ Hình 5.32 cho biết kỉ lục thế giới về thời gian chạy cự li 100 m trong các năm từ 1912 đến 2009.
a) Kỉ lục thế giới về chạy cự li 100 m đạt được ở năm 1991 là bao nhiêu giây?
b) Từ năm 1912 đến 2009, kỉ lục thế giới về chạy cự li 100 m đã giảm được bao nhiêu giây?
Giải:
a) Kỉ lục thế giới về chạy cự li 100 m đạt được ở năm 1991 là 9,86 giây.
b) Từ năm 1912 đến 2009, kỉ lục thế giới về chạy cự li 100 m đã giảm được:
10,6 – 9,58 = 1,02 (giây)
Bài 5.11 - Trang 105: Biểu đồ Hình 5.33 cho biết số dân của ba châu lục gồm châu Phi, châu Mĩ và châu Âu trong một số năm.
a) Cho biết xu hướng tăng, giảm về số dân của mỗi châu lục theo thời gian.
b) Trong ba châu lục trên, châu lục nào có số dân cao nhất, thấp nhất trong các năm từ 1950 đến 1980?
c) Từ năm 1950 đến 1980, số dân của châu lục nào tăng chậm nhất?
Giải:
a) Số dân của cả ba châu lục châu Phi, châu Mĩ, châu Âu đều có xu hướng tăng theo thời gian từ năm 1950 đến năm 1980.
b) Châu lục có số dân cao nhất trong các năm từ 1950 đến năm 1980 là châu Âu.
Châu lục có số dân thấp nhất trong các năm từ 1950 đến năm 1980 là châu Phi.
c) Dựa vào độ dốc của đường thẳng, ta thấy số dân của châu Âu tăng chậm nhất.
Bài 5.12 - Trang 105: Bảng sau cho biết nhiệt độ tại thủ đô Hà Nội vào một ngày mùa thu.
Thời điểm (giờ) |
8 |
10 |
12 |
14 |
16 |
18 |
20 |
Nhiệt độ (°C) |
23 |
25 |
34 |
32 |
26 |
22 |
18 |
Vẽ biểu đồ đoạn thẳng biểu diễn bảng thống kê trên.
Giải:
Bước 1. Vẽ trục ngang biểu diễn thời điểm (giờ), trục đứng biểu diễn nhiệt độ.
Do nhiệt độ cao nhất là 34
°C, nhiệt độ thấp nhất là 18
°C nên ở trục đứng ta chọn đơn vị là 2
°C và giá trị lớn nhất là 35
°C.
Bước 2. Với mỗi thời điểm trên trục ngang, nhiệt độ tại từng thời điểm trong ngày được biểu diễn bởi một điểm.
Bước 3. Nối các điểm liên tiếp với nhau bằng các đoạn thẳng.
Bước 4. Ghi chú thích cho các trục, điền giá trị tại các điểm (nếu cần) và đặt tên cho biểu đồ để hoàn thiện.
Ta có biểu đồ như sau:
Bài 5.13 trang 105: Số trận thắng của một đội bóng trong 8 năm từ năm 2013 đến 2020 được cho như sau:
36 42 15 23 25 35 32 20.
a) Hãy vẽ biểu đồ đoạn thẳng biểu diễn dãy số liệu trên.
b) Cho biết số trận thắng của đội bóng này trong các năm có xu hướng tăng hay giảm?
Giải:
a) Bước 1. Vẽ trục ngang biểu diễn năm, trục đứng biểu diễn số trận thắng.
Do số trận thắng cao nhất là 42, thấp nhất là 15 nên ở trục đứng ta chọn đơn vị là 2 trận thắng và giá trị lớn nhất là 44.
Bước 2. Với mỗi thời điểm trên trục ngang, số trận thắng tại mỗi năm được biểu diễn bởi một điểm.
Bước 3. Nối các điểm liên tiếp với nhau bằng các đoạn thẳng.
Bước 4. Ghi chú thích cho các trục, điền giá trị tại các điểm (nếu cần) và đặt tên cho biểu đồ để hoàn thiện.
Ta có biểu đồ như sau:
b) Số trận thắng của đội bóng này từ năm 2013 đến năm 2014 có xu hướng tăng.
Số trận thắng của đội bóng này từ năm 2014 đến năm 2015 có xu hướng giảm.
Số trận thắng của đội bóng này từ năm 2015 đến năm 2018 có xu hướng tăng.
Số trận thắng của đội bóng này từ năm 2018 đến năm 2020 có xu hướng giảm.