1. Chuẩn bị
- Khi đọc văn bản nghị luận văn học, các em cần chú ý:
+ Văn bản viết về vấn đề gì? Nhan đề văn bản thể hiện vấn đề ấy như thế nào?
Trả lời:
Văn bản viết về thiên nhiên và con người trong tiểu thuyết Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi. Tên nhan đề đã thể hiện đầy đủ, rõ ràng vấn đề đó.
+ Mục đích của văn bản là gì?
Trả lời:
Mục đích của văn bản là hướng độc giả có cái nhìn cụ thể, chính xác về thiên nhiên và con người ở Nam Bộ.
+ Các ý kiến, lí lẽ bằng chứng phục vụ cho mục đích của văn bản như thế nào?
Trả lời:
Các ý kiến, lí lẽ, dẫn chứng xác thực cụ thể nhằm mục đích thể hiện nội dung của văn bản.
- Đọc trước văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam” tìm hiểu thêm thông tin về nhà văn Bùi Hồng
Trả lời:
Tác giả Bùi Hồng
- Tên khai sinh: Bùi Văn Hồng, sinh ngày 5/12/1931. Quê quán: Phù Việt, Thạch Hà, Hà Tĩnh. Huy hiệu 60 năm tuổi Đảng. Vào Hội nhà văn Việt Nam năm 1984.
- Quá trình học tập, công tác, sáng tác: Tham gia công tác Đoàn từ tháng 8/1945; công tác tuyên huấn, tổ chức Đảng ở quê từ 1948. Bắt đầu viết và in các truyện ký, phê bình sách từ 1951. Sau khi tốt nghiệp Đại học Tổng hợp Văn, năm 1962 đến 1992 làm biên tập rồi Trưởng ban và Tổng biên tập NXB Kim Đồng.
- Tác phẩm chính:Trên đất Cẩm Bình (truyện ký, 1968); Cá rô ron không vâng lời mẹ (truyện đồng thoại, 1969); Hoa trái đầu mùa (phê bình tiểu luận, 1987). Mười năm ghi nhận (phê bình tiểu luận,1997); Cô gái bướng bỉnh (truyện ký, 2001); Hương cây – mối tình đầu của tôi (truyện ngắn – 2002); Từ mục đồng đến Kim Đồng (tức Mười năm ghi nhận, có bổ sung, 2002); Mai đây đi hết con đường… (chân dung và hồi ức, 2007)
- Giải thưởng văn học: Tặng thưởng của Ủy ban Thiếu niên nhi đồng và Hội Nhà văn Việt Nam cho tập Trên đất Cẩm Bình (truyện ký, 1968).
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính:
Văn bản “Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam” trình bày những nhận xét của tác giả về con người và thiên nhiên nơi đây mà cụ thể là trong tiểu thuyết Đất rừng phương Nam.
Câu 1 - Trang 84: Phần 1 nêu khái quát đặc điểm gì của truyện Đất rừng phương Nam?
Trả lời:
Phần 1 nêu khái quát Đất rừng phương Nam là một truyện có kết cấu chương hồi kiểu truyền thống, không gian, thời gian rạch ròi, nhân vật thiện ác, trắng đen tách bạch.
Câu 2 - Trang 85: Mở đầu phần 2, tác giả cho biết nhà văn Đoàn Giỏi có điểm mạnh gì?
Trả lời:
- Nhà văn Đoàn Giỏi có điểm mạnh là viết về các loài vật với sự am hiểu sâu sắc không chỉ về loài, họ, thói quen sinh thái mà phần nhiều là viết về nhưng mẩu chuyện có thật, xen lẫn với những huyền thoại có xuất xứ hẳn hoi về các loài vật đó.
Câu 3 - Trang 85: Phân biệt lí lẽ và bằng chứng của người viết
Trả lời:
Lí lẽ: Trong Đất rừng phương Nam, ông chỉ sử dụng một phần rất nhỏ vốn sống phong phú đó mà đã làm người đọc đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác.
Bằng chứng: Ba ba to bằng cái nìa, kì đà lớn hơn chiếc thuyền tam bản, cá sấu phải 12 trai tráng lực lưỡng mới khiêng nổi
Câu 4 - Trang 85: Những dòng chữ in nghiêng ở đoạn này lấy từ tác phẩm của ai?
Trả lời:
- Được lấy từ tác phẩm Đất rừng phương Nam – Đoàn Giỏi
Câu 5 - Trang 85: Câu mở đầu phần 3 cho biết nội dung chính của phần này là gì?
Trả lời:
Câu mở đầu phần 3 cho biết nội dung chính của phần này là những con người Nam Bộ trong tác phẩm của Đoàn Giỏi
Câu 6 - Trang 85: Những nhân vật nào được nhắc tới trong phần 3 này?
Trả lời:
- Các nhận vật được nhắc tới trong phần 3 là: dì Tư béo, lão Ba Ngù, ông Hai bán rắn, chú Võ Tòng, vợ Tư Mắm.
Câu 7 - Trang 86: Chú ý các lí lẽ của tác giả giải thích về tính cách con người Nam Bộ.
Trả lời:
- Lí lẽ: Những màu sắc lỗng lẫy, cuồn cuộn, tràn trề sức sống là những con người Nam Bộ với những nét sắc sảo, lạ lùng.
Câu 8 - Trang 87: Câu nào nêu đánh giá chung về truyện Đất rừng phương Nam?
Trả lời:
Câu nêu đánh giá chung về truyện Đất rừng phương Nam là: Có thể nói, Đất rừng phương Nam đã nói được cái tinh túy của hồn đất, hồn người một vùng châu thổ Cửu Long Giang
3. Câu hỏi cuối bài:
Câu 1 - Trang 87: Văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam” bàn luận về vấn đề gì? Nhan đề của văn bản có liên quan như thế nào với vấn đề ấy?
Trả lời:
- Văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam” bàn luận về vấn đề con người và thiên nhiên trong truyện Đất rừng phương Nam
- Nhan đề của văn bản đã nêu cụ thể, rõ ràng vấn đề ấy.
Câu 2 - Trang 87: Hãy dẫn ra một số ví dụ về lí lẽ và các bằng chứng được tác giả nêu lên trong bài viết; tham khảo mẫu sau:
Lí lẽ |
Bằng chứng |
Trong Đất rừng phương Nam, ông chỉ sử dụng một phần rất nhỏ vốn sống phong phú đó mà đã làm người đọc đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác. |
Ba ba to bằng cái nìa, kì đà lớn hơn chiếc thuyền tam bản, cá sấu phải 12 trai tráng lực lưỡng mới khiêng nổi |
Trả lời:
Lí lẽ |
Bằng chứng |
Trong Đất rừng phương Nam, ông chỉ sử dụng một phần rất nhỏ vốn sống phong phú đó mà đã làm người đọc đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác. |
Ba ba to bằng cái nìa, kì đà lớn hơn chiếc thuyền tam bản, cá sấu phải 12 trai tráng lực lưỡng mới khiêng nổi |
Cảm giác ngây ngất trước vẻ đẹp rừng U Minh dưới ánh mặt trời vàng óng |
Những thân cây tràm vỏ trắng vươn thẳng lên trời, chẳng khác gì những cây nến khổng lồ, đầu lá rủ phất phơ như những đầu lá liễu bạt ngàn. Từ trong biển lá xanh rờn đã bắt đầu ngã sang màu úa, ngát dậy một mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời, tiếng chim không ngớt vang ra, vọng mãi lên trời xanh cao thẳm không cùng |
Nỗi rợn ngợp trước dòng sông Năm Căn |
“Nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác,cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng… con sông rộng ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận…” |
Ông không nhiều lời, đôi khi chỉ vài ba nét |
Những lời nói ngọt nhạt,…lão Ba Ngù. |
Câu 3 - Trang 87: Trong phần 3, tác giả đã so sánh hai nhân vật: Ông Hai bán rắn và chú Võ Tòng . Dựa vào bài viết, em hãy chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai nhân vật này.
Trả lời:
* Giống nhau:
- Đều không có đất, quanh năm làm thuê cho địa chủ.
- Bị bọn địa chủ cướp công, cướp người yêu, cướp vợ.
- Đánh trả lũ địa chủ và bị tù.
* Khác nhau:
- Ông Hai bán rắn:
+ Trốn tù, đón vợ rồi bỏ vào rừng U Minh.
+ Gương mặt khoáng đạt, dễ mến, làn da mặt như người trẻ.
+ Phong thái phóng khoáng, tự tin, tự do và từng trải.
- Võ Tòng:
+ Gây án, tự đến nhà việc nộp mình.
+ Mãn hạn trở về, con chết, vợ thành vợ nhỏ của chủ đất.
+ Không trả thù, vào rừng săn thú.
Câu 4 - Trang 87: Theo em, mục đích chính của văn bản nghị luận trên là gì? Nội dung của các phần trong văn bản đã làm rõ mục đích ấy như thế nào?
Trả lời:
- Mục đích của văn bản nghị luận là muốn người đọc hiểu về thiên nhiên và con người trong tiểu thuyết Đất rừng phương Nam
- Để làm được điều này người viết đã đưa ra các lí lẽ, dẫn chứng logic, rõ ràng để làm rõ mục đích ấy.
Câu 5 - Trang 87: Văn bản nghị luận này giúp em hiểu thêm được điều gì về đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng (trích truyện Đất rừng phương Nam) đã học ở bài 1?
Trả lời:
Mục đích chính của văn bản là làm rõ đẹp của thiên nhiên và con người trong tác phẩm Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi.
Nội dung các phần đã liên kết, làm rõ cho ý kiến trên, giúp tác giả thực hiện được mục đích nghị luận
Câu 6 - Trang 87: Văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam” đã giúp em hiểu văn học góp phần mở rộng kiến thức về con người và thế giới xung quanh như thế nào?
Trả lời:
- Qua văn bản đã giúp em hiểu rằng văn học có vai trò vô cùng to lớn, với những cuốn tiểu thuyết về từng vùng miền khác nhau sẽ giúp ta hiểu về thiên nhiên về tính cách của những con người ở mảnh đất đó.
- Văn học như một môn khoa học đặc biệt, nó không đưa ra những số liệu cụ thể mà nó để con người tự cảm nhận thông qua những dòng chữ, những câu văn.