Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Nguyên Hồng- nhà văn của những người cùng khổ để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
Đọc trước văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao, tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Hoàng Tiến Tựu.
Trả lời:
- Tác giả Nguyễn Tiến Tựu (1933-1998) quê ở tỉnh Thanh Hóa. Ông là nhà nghiên cứu hàng đầu về chuyên ngành Văn học dân gian.
Liên hệ với những hiểu biết của em về các bài ca dao đã học, suy nghĩ để trả lời các câu hỏi sau:
+ Ca dao là những sáng tác của ai? Thường bắt nguồn từ đâu? Thể thơ phổ biến của ca dao là thể thơ nào?
Trả lời:
+ Ca dao, dân ca là những bài thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tác và thuộc thể loại trữ tình đã diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của người lao động. Có thể chia các thể thơ trong ca dao thành bốn loại chính là:
- Các thể văn
- Thể lục bát
- Thể song thất và song thất lục bát
- Thể hỗn hợp (hợp thể)
+ Bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát có gì giống và khác các bài ca dao đã học ở Bài 2?
Trả lời:
Giống: Đều là ca dao nói về con người.
Khác: Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng , mênh mông bát ngát là thể hỗn hợp, nói về vẻ đẹp của cánh đồng, cô gái thăm đồng; các bài ca dao đã học ở Bài 2 là thể lục bát, nói về tình cảm con người.
* Câu hỏi giữa bài
Chú ý các từ địa phương: ni, tê
Trả lời:
- Ni: này (tiếng địa phương)
- Tê: Kia (tiếng địa phương)
Nội dung phần 1 khẳng định điều gì?
Trả lời:
- Nêu ra và khẳng định cái đẹp, cái hay của bài ca dao:
+ Hai cái đẹp: cánh đồng và cô gái thăm đồng. → Đều được miêu tả rất hay.
+ Cái hay: cái hay riêng, không thấy ở bất kì bài ca dao khác.
-> Khẳng định bài ca dao đẹp, hay riêng biệt.
Phần 2 tập trung làm sáng tỏ ý nào? Từ "bởi vì” nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Phần 2 tập trung sáng tỏ ý không phải bài ca dao chia thành hai phần. Từ "bởi vì” nhằm mục đích lí giải tại sao bài ca dao không hoàn toàn chia làm hai phần
Phần 3 phân tích yếu tố nào của bài ca dao?
Trả lời:
Phần 3 phân tích hai câu thơ đầu của bài ca dao, nét đẹp của cánh đồng quê.
- Cả 2 câu đều không có chủ ngữ.
→ Người nghe đồng cảm, như cùng cô gái đi thăm đồng, cùng vị trí đứng và ngắm nhìn.
- Cảm giác về sự mênh mông, bát ngát cũng lan truyền sang người đọc một cách tự nhiên.
→ Cảm giác như chính bản thân cảm nhận và nói lên.
-> Tác dụng: giúp người nghe có cái nhìn khái quát cảnh vật.
- Nghệ thuật:
+ Điệp từ, điệp cấu trúc "đứng bên ni đồng", "đứng bên tê đồng", "ngó", "bát ngát", "mênh mông".
+ Đảo ngữ.
Theo tác giả, hai câu cuối có gì khác biệt so với hai câu đầu của bài ca dao?
Trả lời:
Theo tác giả, hai câu thơ cuối khác với hai câu đầu ở chỗ:
+ Hai câu đầu nội dung miêu tả bao quát vẻ đẹp của toàn bộ cánh đồng lúa quê hương thì ở hai câu thơ cuối miêu tả vẻ đẹp riêng vẻ đẹp của một "chẽn lúa đồng đòng”
- Chú ý các từng ” ngọn nắng” và ” gốc nắng”
Trả lời:
- Ngọn nắng: Những tia nắng ban mai.
- Gốc nắng: Mặt Trời nơi phát ra ánh nắng.
Câu cuối có thể coi là kết luận không?
Trả lời:
Câu cuối có thể coi là câu khẳng định vì: Câu cuối khẳng định lại "Bài ca dao quả là bức tranh tuyệt đẹp và giàu ý tưởng"
* Câu hỏi cuối bài
Câu 1 trang 78: (Ngữ Văn 6 tập 1 sách Cánh Diều)
Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là gì? Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản chưa?
Trả lời:
- Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là phân tích bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát để thấy được vẻ đẹp.
- Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản.
Câu 2 trang 78: (Ngữ Văn 6 tập 1 sách Cánh Diều)
Theo tác giả, bài ca dao trên có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần nào của văn bản? Vẻ đẹp nào được tác giả chủ ý phân tích nhiều hơn?
Trả lời:
- Theo tác giả, bài ca dao trên có hai vẻ đẹp: vẻ đẹp của cách đồng và vẻ đẹp của cô gái thăm đồng.
- Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần 1 của văn bản.
- Vẻ đẹp của cô gái thăm đồng được tác giả chủ ý phân tích nhiều hơn.
Câu 3 trang 78: (Ngữ Văn 6 tập 1 sách Cánh Diều)
Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh nào? Em hãy chỉ ra một số ví dụ cụ thể trong văn bản.
Trả lời:
Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh:
- mênh mông bát ngát, bát ngát mênh mông
- bên ni, bên tê
- chẽn lúa đòng đòng, dưới ngon nắng hồng ban mai.
Câu 4 trang 78: (Ngữ Văn 6 tập 1 sách Cánh Diều)
Hãy tóm tắt nội dung chính của phần 2, 3, 4 trong văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao theo mẫu sau:
Phần 1 |
Nêu ý kiến: Bài ca dao có hai vẻ đẹp |
Phần 2 |
|
Phần 3 |
|
Phần 4 |
|
Trả lời:
Phần 1 |
Nêu ý kiến: Bài ca dao có hai vẻ đẹp |
Phần 2 |
Làm sáng tỏ sự thực bài ca dao không hoàn toàn chia hai phần rõ ràng. |
Phần 3 |
Phân tích hai câu đầu |
Phần 4 |
Phân tích hai câu cuối |
Câu 5 trang 78: (Ngữ Văn 6 tập 1 sách Cánh Diều)
So với những gì em biết về ca dao ở Bài 2, văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tựu cho em thêm hiểu biết được những gì về nội dung và hình thức của ca dao? Em thích câu, đoạn nào trong văn bản nghị luận này?
Trả lời:
- So với những gì em biết về ca dao ở Bài 2, văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tựu cho em thêm hiểu biết về nội dung và hình thức của ca dao:
+ Nội dung: Ca dao là những bài thơ trữ tình được nhân dân sáng tác diễn tả tâm hồn trong sáng, tình cảm chân thành thiết tha.
+ Hình thức: Sử dụng nhiều biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ,…) và đa dạng các thể thơ (lục bát, vãn, hỗn hợp,…)
- Em thích đoạn 1 trong văn bản nghị luận này vì đoạn văn đã khái quát cho em biết vẻ đẹp riêng biệt ở bài ca dao này so với những bài ca dao khác.