Trình duyệt của bạn đã tắt chức năng hỗ trợ JavaScript.
Website chỉ làm việc khi bạn bật nó trở lại.
Để tham khảo cách bật JavaScript, hãy click chuột vào đây!

Soạn văn 6 sách Cánh diều bài: Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ

Thứ tư - 28/07/2021 04:32
Soạn văn 6 sách Cánh diều bài: Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ, trang 67

1. Chuẩn bị

Khi đọc văn bản nghị luận các em cần chú ý:
Văn bản biết về vấn đề gì?
Trả lời:
Văn bản viết về Nguyên Hồng

Ở văn bản này, người viết định thuyết phục điều gì?
Trả lời:
Người viết định thuyết phục rằng Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ.

Để thuyết phục người viết đã nêu ra những lí lẽ và bằng chứng cụ thể nào?
Trả lời:
Để thuyết phục, người viết đã đưa ra lí lẽ, luận điểm:
Nguyên Hồng là nhà văn khá nhạy cảm, dễ xúc động.
Lí lẽ đưa ra: Ông dễ khóc khi nhớ đên bạn bè, đồng chí chia ngọt sẻ bùi, khóc khi nghĩ tới đời sống khổ cực của mình
Hoàn cảnh sống luôn thiếu thốn, đậm:" chất dân nghèo, chất lao động", luôn khao khát tình yêu nên Nguyên Hồng dễ cảm thông với những người bất hạnh. Lí lẽ đưa ra:
Hoàn cảnh sống của ông từ nhỏ: cha mất năm 12 tuổi, mẹ đi bước nữa, cuộc đời mẹ ông gắn bó với một người chồng nghiện ngập
Truyện Mợ du, Những ngày thơ ấu cùng là những dòng cảm xúc, hồi tưởng cảm xúc của tác giả.
Vừa học vừa làm mọi việc, kiếm sống bằng những " nghề nhỏ mọn"
Chất dân nghèo, lao động thâm sâu vào văn chương, con người ông
Lí lẽ: Phong thái, cung cách sinh hoạt giản dị

- Đọc trước đoạn trích Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ, tìm hiểu thêm thông tin về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh.
Trả lời:
+ Tìm hiểu về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh:
Nguyễn Đăng Mạnh sinh năm 1930 ở Nam Định, nguyên quán tại Gia Lâm, Hà Nội.
Thiếu thời, ông theo học ở trường Chu Văn An, Hà Nội. Khi Cách mạng tháng Tám nổ ra, trường ông học sơ tán lên Phú Thọ, rồi trường bị giải tán. Ông theo học trường trung cấp sư phạm ở Tuyên Quang và bước vào nghề giáo.
Năm 1960, Nguyễn Đăng Mạnh được giữ lại trường Đại học Sư phạm Hà Nội làm cán bộ giảng dạy. Từ đó ông bắt đầu viết nghiên cứu và trở thành nhà nghiên cứu phê bình. Nguyễn Đăng Mạnh được coi là nhà nghiên cứu đầu ngành về văn học Việt Nam hiện đại và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân. Ông nổi tiếng gần đây là nhờ quyển hồi ký có viết một vài chi tiết về chủ tịch Hồ Chí Minh.

Vận dụng những hiểu biết sau khi học văn bản Trong lòng mẹ (bài 3) để đọc hiểu và tìm ra những thông tin được bổ sung khi học bài này.
Trả lời:
+ Những thông tin được bổ sung thêm về tác giả trong bài này:
Cuộc đời, hoàn cảnh sống của Nguyên Hồng
Phong cách sống, con người, văn chương của nhà văn Nguyên Hồng

2. Đọc hiểu

* Câu hỏi giữa bài
Câu 1: Ý chính của phần 1 là gì? Chú ý câu mở đầu, các câu triển khai và câu kết.
Trả lời:
- Chứng minh nhà văn Nguyên Hồng là người rất dễ xúc động, rất dễ khóc.

Câu 2: Phần 2 tập trung phân tích nội dung nào? Chú ý lĩ lẽ, bằng chứng.
Trả lời:
- Phần 2 tập trung phân tích hoàn cảnh gia đình của Nguyên Hồng
Cha mất sớm
Mẹ đi bước nữa và thường xuyên làm ăn xa
Nguyên Hồng phải sống nhờ vào bà cô cay nghiệt

Câu 3: Các câu trong hồi kí của Nguyên Hồng là bằng chứng cho ý kiến nào?
Trả lời:
Là bằng chứng cho sự đồng cảm, xót thương với những người nghèo khổ hay cũng chính là tiếng lòng, khát khao của chính tác giả.

Câu 4: Đoạn này làm rõ thêm điều gì ở nhà văn Nguyên Hồng?
Trả lời:
Đoạn này làm rõ nên tuổi thơ vất vả, thiếu thốn, khổ cực của Nguyên Hồng

Câu 5: Điều gì làm nên sự khác biệt của tác phẩm Nguyên Hồng? 
Trả lời:
Hoàn cảnh sống của ông đã tạo nên sựu khác biệt trong tác phẩm của ông với "chất dân nghèo, chất lao động".

Câu 6: Câu nói của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ cho điều gì?
Trả lời:
Câu nói của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ nhân cách, phẩm chất, phong cách sống của Nguyên hồng
 

* Câu hỏi cuối bài trang 75

Câu 1 trang 75: (Ngữ Văn 6 tập 1 sách Cánh Diều) 
Văn bản viết về vấn đề gì? Nội dung của bài viết có liên quan như thế nào với nhan đề Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ? Nếu được đặt nhan đề khác cho văn bản, em sẽ đặt là gì?
Trả lời: 
- Văn bản viết về vấn đề Nguyên Hồng chính là nhà văn của những con người cùng khổ.
- Nội dung của bài viết chính là nhan đề Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ.
- Nếu được đặt nhan đề khác cho văn bản, em sẽ đặt là Nhà văn của những người cùng khổ.

Câu 2 trang 75: (Ngữ Văn 6 tập 1 sách Cánh Diều)
Để thuyết phục người đọc rằng: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”, tác giả đã nêu lên những bằng chứng nào (Ví dụ: “khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt”;…)?
Trả lời: 
Để thuyết phục người đọc rằng: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”, tác giả đã nêu lên những bằng chứng:
- Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt;
- Khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước;
- Khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đến công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại.
- Khóc cả khi kể lại những khổ đau, oan trái của những nhân vật là những đứa con tinh thần do chính mình “hư cấu” nên.

Câu 3 trang 75: (Ngữ Văn 6 tập 1 sách Cánh Diều) 
Ý chính của phần 1 trong văn bản là: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”. Theo em, ý chính của phần 2 và phần 3 là gì?
Trả lời: 
Theo em, ý chính của: 
- Phần 2: Lí do bồi đắp nên tính nhạy cảm của Nguyên Hồng – con người thiếu tình thương từ nhỏ nên luôn luôn khát khao tinh thương và dễ thông cảm với người bất hạnh.
- Phần 3: Hoàn cảnh tạo nên ở Nguyên Hồng “chất dân nghèo, chất lao động”.

Câu 4 trang 75: (Ngữ Văn 6 tập 1 sách Cánh Diều) 
Văn bản trên cho em hiểu thêm gì về nội dung đoạn trích Trong lòng mẹ đã học ở Bài 3?
Trả lời:
Văn bản trên cho em hiểu thêm về nội dung đoạn trích Trong lòng mẹ đã học ở Bài 3:
- Mồ côi cha từ năm 12 tuổi, mẹ đi bước nữa và phải đi làm ăn xa. Vì những định kiến khiến mẹ không thể được ở gần Nguyên Hồng. 
→ Hoàn cảnh sống đã khiến tác giả Nguyên Hồng thiếu thốn tình thương trầm trọng được thể hiện trong đoạn trích.
- Ông dễ thông cảm với những người bất hạnh.
→ Thấu hiểu rõ hơn sự cảm thông, tình yêu lớn lao của Nguyên Hồng dành cho người mẹ đáng thương.
- Tất cả những hình ảnh, chi tiết được thuật lại trong đoạn trích đều xuất phát từ thực tế cuộc sống của Nguyên Hồng, từ cảm xúc chân thật.

Câu 5 trang 75: (Ngữ Văn 6 tập 1 sách Cánh Diều) 
Viết một đoạn văn thể hiện cảm nghĩ của em về nhà văn Nguyên Hồng, trong đó có sử dụng một trong các thành ngữ sau: chân lấm tay bùn, khố rách áo ôm, đầu đường xó chợ, tình sâu nghĩa nặng.
Trả lời: 
Bài 1:
Nguyên Hồng là con người luôn khát khao tình yêu thương và dễ cảm thông với những người bất hạnh. Từ tuổi thơ bất hạnh cho đến đời sống thời niên thiếu ông luôn sống trong hoàn cảnh đáng thương. Mồ côi cha, không được ở gần mẹ khiến ông phải sống cùng một bà cô cay nghiệt. Cảnh ngộ đó đã đẩy Nguyên Hồng vào môi trường của những con người đầu đường xó chợ, dưới đáy tận cùng xã hội. Nhờ đó, con người tác giả mang đậm chất dân nghèo, chất lao động.

Bài 2:
Nguyên Hồng thiếu tình thương từ nhỏ nên luôn khao khát tình yêu thương. Cha mất sớm, mẹ đi bước nữa, ông phải sống cùng người cô cay nghiệt, nên ông phải làm đủ mọi công việc để kiếm sống. Chính vì hoàn cảnh sống như vậy đã tạo nên một Nguyên Hồng tình sâu nghĩa nặng, tình cảm đó thấm sâu vào văn chương và thế giới nghệ thuật của ông. Nguyên Hồng quả là một nhà văn của những người cùng khổ.

  Ý kiến bạn đọc

DANH MỤC

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây