Trình duyệt của bạn đã tắt chức năng hỗ trợ JavaScript.
Website chỉ làm việc khi bạn bật nó trở lại.
Để tham khảo cách bật JavaScript, hãy click chuột vào đây!

Soạn văn 10 sách Cánh diều, bài 3: Thị Mầu lên chùa

Thứ năm - 02/11/2023 03:29
Soạn văn 10 sách Cánh diều, bài 3: Thị Mầu lên chùa - Trang 75, 76, ..., 79.

1. Chuẩn bị

Hình ảnh Thị Mầu lên chùa trong bức ảnh gợi cho em ấn tượng như thế nào?
Trả lời:
Hình ảnh Thị Mầu lên chùa trong bức ảnh gợi cho em ấn tượng là một cô gái xinh đẹp, đoan trang có phần lẳng lơ.
 

2. Đọc hiểu

Câu 1 - Trang 75: Chú ý ngôn ngữ, hành động của các nhân vật và chỉ dẫn sân khấu.
Trả lời:
- Chỉ dẫn sân khấu:  
(Thị Mầu: ra nói; đế; hát; xưng danh; đế; đế; đế; đê; hát ghẹo tiểu; nói; Tiểu Kính bỏ chạy; nấp; xông ra, nắm tay tiểu kính; Tiểu Kính bỏ chạy; đế; hát; hạ
Tiểu Kính: tụng kinh; ra, nói)
- Hành động của Thị Mầu: xông ra nắm tay chú tiểu
- Ngôn ngữ thể hiện Thị Mầu: của người lẳng lơ, thấy chú tiểu đẹp thì mê, mà mê thì ghẹo, mà ghẹo thì ghẹo tới nơi tới chốn. Thị mầu ghẹo tiểu được diễn tả bằng chính hai điệu hát “Cấm giá” và “Bình thảo”
+ “Cấm gía” vì Thị Mầu mới ve vãn nên câu thơ còn e ấp tế nhị:
“Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba
Thấy sư mười bốn vãi già mười lăm
Tôi muốn cho một tháng đôi rằm”

+ “Bình thảo” khi mà sự ve vãn bên ngoài không có kết quả, khi mà Thị Mầu đã bốc lửa, Thị Mầu muốn đốt cháy với chú tiểu thì lời ca trong điệu hát không còn ngọt ngào:
“Người đâu ở chùa này
Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang


Ấy mấy thầy tiểu ơi”
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua      
                 

- Ngôn ngữ, hành động của Tiểu Kính: Giữ khoảng cách, tìm cách từ chối, lẩn tránh, lúc nào cũng tụng kinh “Niệm Nam mô A Di Đà Phật!”

Câu 2 - Trang 76: 
- Thị Mầu lên chùa có gì khác với lệ thường.
- Chú ý các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu.

Trả lời:
- Thị Mầu lên chùa khác với lệ thường là: Người ta lên chùa vào mười tư, rằm; còn Thị Mầu lên chùa mười ba.
- Các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu là: mười ba, mười bốn, mười lăm.

Câu 3 - Trang 76: Trong lời giới thiệu với chú tiểu, Thị Mầu đặc biệt nhấn mạnh thông tin gì?
Trả lời:
- Trong lời giới thiệu với chú tiểu, Thị Mầu đặc biệt nhấn mạnh thông tin “chưa chồng”
“Tuổi vừa đôi tám, chưa chồng đấy thầy tiểu ơi!
Chưa chồng đây nhá!”

Câu 4 - Trang 77: 
- Thị Mầu có quan tâm đến việc vào lễ Phật không?
- Chú ý hành động, ngôn ngữ bày tỏ tình cảm của Thị Mầu?

Trả lời:
- Thị Mầu không quan tâm đến việc vào lễ Phật.
- Hành động, ngôn ngữ bày tỏ tình cảm của Thị Mầu được thể hiện qua câu:
“Người đâu ở chùa này
Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
Ấy mấy thầy tiểu ơi”

“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua”.


Câu 5 - Trang 77: Phép so sánh trong lời của Thị Mầu có gì độc đáo?
Trả lời:
Phép so sánh trong lời của Thị Mầu đã thể hiện được sự khao khát có được tình yêu của Thị Mầu.

Câu 6 - Trang 78: Những câu hát trong phần này đều tập trung thể hiện điều gì?
- Câu “Trúc xinh [...] chẳng xinh!” có gì khác với ca dao?
Trả lời:
Những câu hát trong phần này đều tập trung thể hiện được nỗi lòng, niềm khát khao yêu đương, có được hạnh phúc của Thị Mầu nhưng lại bị chú tiểu ngó lơ, không quan tâm.
Câu ca dao: so sánh hình dáng cây trúc với người phụ nữ Việt Nam, dù ở góc độ nào thì vẫn xinh. Còn câu "Trúc xinh [...] chẳng xinh!" lại thể hiện người phụ nữ sẽ đẹp hơn khi có đôi có cặp, còn khi đứng một mình thì không xinh

Câu 7 - Trang 79: Đoạn trích có những chỉ dẫn sân khấu nào/ Tác dụng của các chỉ dẫn đó với người đọc là gì?
Trả lời:
Chỉ dẫn được đặt trong ngoặc đơn, đánh số.
- Tác dụng: Giúp người đọc hiểu đựơc nghĩa của các từ mới, giúp người đọc hiểu được cách thức, cũng như trình tự trình diễn của các nhân vật, từ đó theo dõi và hiểu được nội dung toàn bộ vở chèo.
 

3. Trả lời câu hỏi

Câu 1 - Trang 79: Thị Mầu đã sử dụng ngôn ngữ, hành động như thế nào để bày tỏ tình cảm với chú tiểu? Tiếng gọi “thầy tiểu ơi” lặp đi lặp lại nhiều lần có tác dụng gì trong việc biểu lộ nỗi lòng của Thị Mầu? Em thấy ấn tượng nhất với lời bày tỏ tình cảm nào của Thị Mầu? Vì sao?
Trả lời:
Những ngôn ngữ, hành động của Thị Mầu khi bày tỏ tình cảm với chú tiểu: khi gặp Mầu đã khen “đẹp như sao băng”, đôi mắt sắc như dao bổ cau liếc đi, liếc lại, đôi môi đỏ mọng lúc nào cũng cười nở như hoa và nhất là lời bóng gió, ẩn ý đầy chất dân gian để “đánh” đi những lượng tin cần thiết mà da diết về phía chú tiểu,  táo bạo hơn nữa, lời nói chưa đủ làm Tiểu Kính rung động, Thị Mầu tiến tới hành động: đợi cơ hội Tiểu Kính ra và nắm tay Tiểu Kính, đòi quét chùa thay Tiểu Kính, lại còn mời mọc. Ta thấy sự táo bạo, mãnh liệt, quyết tâm; không e thẹn, do dự, ngại ngùng.

Tiếng gọi “thầy tiểu ơi” lặp đi lặp lại nhiều lần đã bộc lộ nỗi lòng say mê, yêu thương tha thiết của Thị Mầu. Mầu khao khát được yêu, được đáp lại tình yêu chân thành, Mầu dám phơi bày ruột gan tình cảm của mình ra trước mặt mọi người, dám thổ lộ, dám tấn công. Em ấn tượng nhất vời tỏ tình của Thị Mầu là:

“Một cành tre, năm bảy cành tre
Phải duyên thời lấy, chớ nghe họ hàng
Ấy mấy thầy tiểu ơi!...
Mẫu đơn giồng cạnh nhà thờ
Đôi ta chỉ quyết đợi chờ lấy nhau”


Bởi lời tỏ tình ấy da diết làm sao, nó chứa chan mong ước về tự do yêu đương, tự do lựa chọn hôn nhân. Dám yêu, dám lên tiếng vì tình yêu - giữa xã hội phong kiến chỉ duy nhất một Thị Mầu. Mầu cất lên tiếng nói nữ quyền để lật đổ thành trì lễ giáo cũ kĩ đã trở thành giáo điều, đạp đổ những lệ làng, những đạo đức giả, những quan niệm cổ hủ chà đạp lên thân phận và tước đoạt hạnh phúc con người. Trong dòng nghĩ suy qua lời hát ghẹo của Thị Mầu đã ẩn chứa khát khao chung tình – khao khát chính đáng trong tình yêu.

Câu 2 - Trang 79: Qua ngôn ngữ và hành động của Tiếu Kính trong đoạn trích, em có nhận xét gì về nhất vật này?
Trả lời:
Tiểu Kính là người có lòng dạ ngay thẳng, liên hồi gõ mõ, niệm Nam mô A di đà Phật cùng với vẻ mặt lạnh lùng, nhẫn nhịn, đầy cam chịu.

Câu 3 - Trang 79: Dưới đây là một số trích dẫn ngôn ngữ của tác giả dân gian (được thể hiện qua tiếng đế) và nhân vật Thị Mầu:
Tiếng đế Lời đáp của Thị Mầu
- Ai lại đi khen chú tiểu thế, cô Mầu ơi!
- Có ai như mày không?
- Dơ lắm! Mầu ơi!
- Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!
- Đẹp thì người ta khen chứ sao!
- [...] chỉ có mình tao là chín chắn nhất đấy.
- Kệ tao.
- Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn / Chính chuyên cũng chẳng sơn son để thờ!

Em có đồng tình với cách đánh giá trên đây của tác giả dân gian (qua tiếng đế về Thị Mầu và thái độ, suy nghĩ của Thi Mầu không? Vì sao?
Trả lời:
Em hoàn toàn đồng tình với cánh đánh giá trên của tác giả dân gian.
Bởi vì ngay từ đâu Thị Mầu đã được xây dụng là người con gái lẳng lơ, không phải là người con gái theo quan niệm “tam tòng tứ đức” của thời xưa vậy nên, qua lời đề thì những cái dở, cái xấu của Mầu được bộc lộ rõ ràng hơn. Cái dở đó chỉ duy nhất là sự mù quáng; mà đã yêu đương say đắm và dữ dội đến như thế, thì có mù quáng cũng là dễ hiểu, do đó dễ thông cảm, và hơn nữa, dễ thương mà thôi. Cái mù quáng của Thị Mầu là ở chỗ cô không nhận biết – đối tượng của mình… Thầy Tiểu mà cô mê thực ra là Thị Kính giả trai. Sự mù quáng của Thị Mầu cùng với cơn yêu đương. Những lời đế ấy không chỉ giúp Mầu thể hiện rõ bản thân của mình mà còn khiến giá trị của những yếu tố trong vở chèo dân gian là cách dùng gậy ông lại đập lưng ông mà văn học dân gian rất thiện nghệ để phê phán, hơn nữa, bóc trần cái đạo đức giả của đạo đức quan phong kiến.

Câu 4 - Trang 79: Theo em nhân vật Thị Mầu là người như thế nào? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 6-8 dòng) nêu lên nhận xét của mình về nhân vật này.
Trả lời:
Thị Mầu là người con gái có cá tính riêng, đại diện cho những người phụ nữ dưới thời đó dám vượt qua khuôn khổ để bày tỏ và thể hiện mình, và thể hiện nỗi khát vọng của người phụ nữ xưa. Tuy nhiên những hành động của Mầu trong chùa là điều không nên làm nhưng bởi sự hối thúc, khao khát của tình yêu mà lí trí bị lu mờ. Nhân vật đã được xây dựng là người con gái lẳng lơ, không phải là người con gái theo quan niệm “tam tòng tứ đức” của thời xưa, cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy. Qua đó, ta càng thấy được thông qua hình ảnh Thị Mầu để nói lên những nỗi lòng của người phụ nữ xưa.

Câu 5 - Trang 79: Em biết những tác phẩm văn học nào lấy cảm hứng từ hình tượng nhân vật Thị Mầu trong vở chèo Quan Âm Thị Kính.
Trả lời:
- Thị Mầu, Lẳng lơ Thị Mầu, Cãi,... (Trong tập Cưới thơ của Hoàn Nguyễn)
- Thị Màu (Anh Ngọc)
- Này em Thị Mầu (Ngân Vịnh)

  Ý kiến bạn đọc

DANH MỤC

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây