Trình duyệt của bạn đã tắt chức năng hỗ trợ JavaScript.
Website chỉ làm việc khi bạn bật nó trở lại.
Để tham khảo cách bật JavaScript, hãy click chuột vào đây!

Soạn văn 10 sách Cánh diều, bài 2: Tự đánh giá: Tỏ lòng

Thứ tư - 01/11/2023 08:53
Soạn văn 10 sách Cánh diều, bài 2: Tự đánh giá: Tỏ lòng - Trang 60, 61, 62.
Đọc văn bản “Tỏ lòng” (trang 59-60 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1) và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 
Ghi vào vở chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 10)
Câu 1 - Trang 60: Cụm từ nào dưới đây thể hiện rõ nghĩa của hai chữ “Thuật hoài”? 
A. Bày tỏ nỗi lòng 
B. Nỗi mong chờ 
C. Niềm ước muốn 
D. Nói về hoài bão 

Trả lời: 
Chọn đáp án: A. Bày tỏ nỗi lòng 

Câu 2 - Trang 60: Từ ngữ nào trong câu Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu đã không được thể hiện thành công ở bản dịch thơ?
A. Hoành sóc
B. Giang sơn
C. Kháp kỉ thu
D. Cả A, B, C

Trả lời:
Chọn đáp án: A. Hoành sóc

Câu 3 - Trang 60: Biện pháp nghệ thuật nào dưới đây được sử dụng trong câu “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” (Ba quân dũng mãnh như hổ báo khí thế nuốt trâu)? 
A. Nhân hóa 
B. Tương phản 
C. So sánh
D. Nói giảm – nói tránh  

Trả lời:
Chọn đáp án: C. So sánh 

Câu 4 - Trang 60: Câu nào dưới đây xác định đúng thể loại của bài thơ “Tỏ lòng” 
A. Đây là bài thơ Nôm đường luật tứ tuyệt
B. Đây là bài thơ Nôm Đường luật thất ngôn xen lục ngôn
C. Đây là bài thơ Đường luật tứ tuyệt viết bằng chữ Hán 
D. Đây là bài thơ Đường luật thất ngôn bát cú viết bằng chữ Hán 

Trả lời:
Chọn đáp án: C. Đây là bài thơ Đường luật tứ tuyệt viết bằng chữ Hán 

Câu 5 - Trang 61: Câu nào sau đây nêu đúng nội dung chính của bài thơ?
A. Bài thơ phản ánh lịch sử oanh liệt chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam thời Trần.
B. Bài thơ ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của người Việt Nam trong lịch sử dựng nước và giữ nước.
C. Bài thơ ca ngợi hào khí và sức mạnh của thời Trần.
D. Bài thơ thể hiện khí thế làm chủ non sông và khát vọng lập công danh của “trang nam nhi” thời Trần.

Trả lời:
Chọn đáp án: D. Bài thơ thể hiện khí thế làm chủ non sông và khát vọng lập công danh của “trang nam nhi” thời Trần.

Câu 6 - Trang 61: Phân tích vẻ đẹp của “trang nam nhi”và hình ảnh quân đội nhà Trần được thể hiện qua hai câu thơ đầu bài thơ Tỏ lòng 
Trả lời:
* Tấm lòng yêu nước và tinh thần trách nhiệm
- Giải thích ý nghĩa hình ảnh ngọn giáo: Ngọn giáo cầm trên tay chính là biểu tượng cho sức mạnh và lòng yêu nước của nam nhi thời Trần.
- Tư thế và tầm vóc con người → Tư thế cầm ngang ngọn giáo, chủ động chiến đấu bảo vệ giang sơn, bất chấp thời gian trôi qua

* Sức mạnh của trang nam nhi và quân đội nhà Trần
- "tam quân"- sức mạnh và tính tổ chức của quân đội nhà Trần.
- Hình ảnh so sánh cường điệu để làm nổi bật sức mạnh thể chất và tinh thần của người nam tử.

Câu 7 - Trang 61: “Nợ công danh” là gì? Em hãy nêu ý nghĩa tích cực của quan niệm này trong thời Trần và đối với tuổi trẻ ngày nay.
Trả lời:
Nợ công danh được hiểu theo hai nghĩa:
- Theo tinh thần Nho giáo, nam nhi phải lập công danh, đây là lý tưởng sống cao đẹp của nam nhi thời phong kiến
+ Lý tưởng này cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường, nhụt chí để sống có ích hơn.
+ Nợ công danh chính là món nợ cần phải trả của đấng nam nhi giữa trời đất.
- Cách hiểu thứ hai, nợ công danh được hiểu chưa hoàn thành trách nhiệm với đất nước, dân tộc.
+ Trong hoàn cảnh lúc bấy giờ chí làm trai phải chống giặc.
→ Nợ công danh hay chí làm trai chính là việc ý thức trách nhiệm với dân, với nước của Phạm Ngũ Lão là quan niệm cao đẹp, có nghĩa tích cực với mọi người.
Bài học đối với thế hệ thanh niên ngày nay: Sống phải có ước mơ, hoài bão, biết vượt qua khó khăn, thử thách để biến ước mơ thành hiện thực, Nỗ lực hết mình và không ngừng để thực hiện hoài bão và hoàn thiện bản thân, có ý thức trách nhiệm với cá nhân và cộng đồng.

Câu 8 - Trang 61: Em hiểu thế nào về câu “Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu.”?
Trả lời:
 Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão là một nỗi thẹn khiêm tốn và thanh cao, là nỗi thẹn có giá trị nhân cách. Nỗi thẹn ấy không làm cho con người trở nên nhỏ bé mà trái lại nâng cao phẩm giá con người. Đó là cái thẹn của một con người có lý tưởng, hoài bão vừa lớn lao, vừa khiêm nhường. Nỗi thẹn của một con người luôn dành trọn cái tâm cho đất nước, cho cộng đồng. Như vậy, Phạm Ngũ Lão vừa đề cao cái chí, vừa đề cao cái tâm của con người Việt Nam đời Trần. Đó chính là con người hữu tâm trong thơ ca trung đại Việt Nam. Ông vốn là một gọi là văn võ song toàn, là người lập được nhiều công và đặc biệt là có công lớn trong chiến thắng quân Mông Nguyên. Ấy vậy mà ông vẫn cảm thấy thẹn khi nghe người đời kể về Vũ Hầu( Gia Cát Lượng). Ông cảm thấy là ông chưa bằng Vũ Hầu- một người nổi tiếng lập được nhiều công danh. Ông biết lấy vĩ nhân ra mà làm gương để noi theo, cố gắng để tận trung báo quốc. Điều đó cho thấy ông là một người khiêm tốn, nhân cách cao cả.

Câu 9 - Trang 61: Lí tưởng và khát vọng của chủ thể trữ tình đã được thể hiện như thế nào trong hai câu cuối của bài thơ?
Trả lời:
Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu

(Công danh nam tử còn vương nợ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu)
- Chí "nam nhi": "Công danh trái" Món nợ công danh. Công danh và sự nghiệp được coi là món nợ đời phải trả của kẻ làm trai; nghĩa là phải lập công, lập danh, để lại sự nghiệp và tiếng thơm cho đời, cho dân cho nước.
- Trong hoàn cảnh XH phong kiến, chí làm trai trở thành lí tưởng tích cực có tác dụng to lớn đối với con người và xã hội.
- "Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu": Tác giả tự thấy hổ thẹn trước tấm gương tài – đức lớn lao của Khổng Minh vì chưa trả được nợ công danh cho nước, cho đời. à Đó là cái tâm chân thành và trong sáng của người anh hùng. Đó là nỗi hổ thẹn đầy khiêm tốn và cao cả, giống như nỗi thẹn của Nguyễn Khuyến sau này trong Thu Vịnh: Nhân hứng cũng vừa toan cất bút Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

Câu 10 - Trang 61: Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) miêu tả hình ảnh "trang nam nhi” với “hào khí Đông A” (hào khí thời Trần) trong bài thơ Tỏ lòng.
Trả lời:
Qua “Tỏ lòng”, Phạm Ngũ Lão đã mở ra một không gian vũ trụ bao la, rộng lớn. Trung tâm nổi bật của không gian ấy là hình ảnh người tráng sĩ thời Trần trong tư thế cầm ngang ngọn giáo đầy hiên ngang, hùng dũng, oai phong, lẫm liệt. “Ngọn giáo” cầm ngang ấy không chỉ đỏ chiều rộng của không gian vũ trụ mà còn là thước đo chiều dài của suốt thời kì dựng nước và giữ nước. Quân và dân ta đã bền bỉ không biết bao nhiêu năm chống lại những mũi nhọn của kẻ thù. Người tráng sĩ được nâng tầm sánh ngang với trời đất vũ trụ như một cách đề cao con người kháng chiến thời bấy giờ. Dù là chiến sĩ trên mặt trận hay người dân trên đất nước đều là những tráng sĩ đồng lòng, đồng cam cộng khổ chiến đấu vì tự do nước nhà.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây