Trình duyệt của bạn đã tắt chức năng hỗ trợ JavaScript.
Website chỉ làm việc khi bạn bật nó trở lại.
Để tham khảo cách bật JavaScript, hãy click chuột vào đây!

Soạn Ngữ văn 9, bài 4: Người con gái Nam Xương một bi kịch của con người - Sách Kết nối tri thức

Thứ sáu - 14/06/2024 03:21
Soạn Ngữ văn 9 sách Kết nối tri thức, bài 4: Người con gái Nam Xương một bi kịch của con người - Trang 89, ...

* Trước khi đọc

Câu hỏi 1 trang 89: Kể tên một vài tác phẩm văn học Việt Nam viết về số phận bi kịch của con người.
Trả lời:
Một số tác phẩm văn học Việt Nam viết về số phận bi kịch của con người:
Chí Phèo (Nam Cao)
Tắt đèn (Ngô Tất Tố)
Lão Hạc (Nam Cao)
Chùm ca dao than thân
Tự tình (Hồ Xuân Hương)

Câu hỏi 2 trang 89: Ở bài 1, em đã được học tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương. Hãy chia sẻ cảm nhận về một chi tiết mà em ấn tượng nhất trong tác phẩm.
Trả lời:
- Em ấn tượng nhất với chi tiết cái bóng. Đây là chi tiết thắt nút cho câu chuyện, dẫn đến sự hiểu lầm của Trương Sinh với Vũ Nương và cái chết của Vũ Nương. Qua chi tiết, phẩm giá trong sạch, sự chung thủy, hết mực yêu chồng con của Vũ Nương càng được thể hiện rõ nét hơn. Đồng thời, chi tiết cái bóng còn phản ánh bi kịch oan sai sai của số kiếp con người và khuyên mọi người không nên vội vàng phán xét bất kì sự việc nào đó khi chưa tìm hiểu kĩ.

* Đọc văn bản

1. Theo dõi: Cách đặt vấn đề của tác giả.
Trả lời:
Tác giả đặt vấn đề bàn luận gián tiếp: bằng cách kể lại những hành động, cảm xúc của các vị vua, nhà khoa bảng qua bao thế hệ về số phận con người trong "Người con gái Nam Xượng" từ đó nêu ra suy nghĩ của bản thân ông về vấn đề đó.

2. Theo dõi: Nhận xét của tác giả về cuộc đời nhân vật Vũ Nương.
Trả lời:
Cuộc đời Vũ Nương tuy ngắn ngủi, nhưng nàng đã kịp làm tròn nghĩa vụ của một kiếp đàn bà: làm con, làm dâu, làm vợ, làm mẹ.
Nhưng, oái oăm thay cho cuộc đời: Ngày sum họp cùng chồng, cũng là ngày nàng phải vĩnh viễn lìa xa tổ ấm.

3. Theo dõi: Nét tính cách của nhân vật Trương Sinh được tác giả tập trung phân tích.
Trả lời:
- Tác giả tập trung phân tích tính cách ghen tuông, đa nghi, không kiểm soát được hành động của Trương Sinh.

4. Chú ý: Lí lẽ và bằng chứng được tác giả sử dụng để bày tỏ suy nghĩ về nhân vật Trương Sinh.
Trả lời:
- Lí lẽ: Ba năm đời lính làm chàng mệt mỏi chán chường. Về tới nhà, lại gặp cảnh đau lòng.
+ Bằng chứng: Cha về, bà đã mất, lòng cha buồn khổ lắm rồi.
- Lí lẽ: Là người cùng làng, chàng thừa biết đức hạnh của vợ.
+ Bằng chứng: Chính vì “mến vì dung hạnh” của nàng, chàng mới “xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới về”.
- Lí lẽ: Cơn ghen của chàng thực sự bùng lên.
+ Bằng chứng: Các câu nói của bé Đản kể về “người đàn ông đêm nào cũng đến”.
- Lí lẽ: Chàng chẳng còn đủ tỉnh táo để suy xét lời đứa con.
+ Bằng chứng: Ngay những lời van xin đến rớm máu của vợ, chàng cũng chẳng để lọt tai.
- Lí lẽ: Cơn ghen ở anh lính nông dân vốn không được học hành bùng ra thành lời, rồi chuyển sang ngấm ngầm dấm dứt.
+ Bằng chứng: la um lên cho hả giận, lấy chuyện bóng gió này nọ mà mắng nhiếc nàng và đánh đuổi đi.

5. Chú ý: Cách tác giả phân tích chi tiết chiếc bóng trên vách - chi tiết mang tính thắt nút - mở nút.
Trả lời:
- Tác giả phân tích chi tiết chiếc bóng bằng cách vừa ví chiếc bóng với tình cảm vợ chồng khăng khít để tô đậm sự ân hận, xót xa của Trương sinh trước cái chết của vợ; vừa từ hình ảnh chiếc bóng để nêu lên lỗi lầm của cả vợ và chồng.
- Ngoài ra, tác giả cũng khẳng định chi tiết chiếc bóng là một nét độc đáo riêng mà không thể tìm được trong bất kì truyện truyền kì Việt Nam, Trung Hoa…

6. Chú ý: Vì sao tác giả cho rằng “bi kịch của Vũ Thị Thiết một phần là do nàng?”
Trả lời:
Tác giả cho rằng “bi kịch của Vũ Thị Thiết một phần là do nàng vì: Nàng vốn biết chồng có tính đa nghi nhưng lại tạo ra hình ảnh một người cha thứ 2 cho bé Đản (một đứa trẻ còn quá nhỏ để nhận thức được cha là gì), từ đó gieo nên mầm mống hiềm nghi, ghen tuông cho TRương Sinh

7. Chú ý: Nhận định của người viết về nét độc đáo của truyện truyền kì Nguyễn Dữ.
Trả lời:
Ông đã dung hòa được hiện thực và ước mơ, giữa cái tồn tại với cái ảo cảnh: Tuy Vũ Nương hiện về dương thế nhưng chỉ là ảo ảnh chập chờn, nhanh chóng tan biến, chia li chính là vĩnh viễn, hiện thực đau thương lại trở về - đây chính là nét đặc sắc trong truyện Nguyễn Dữ mà không tác giả nào vượt qua được

8. Chú ý: Cách tác giả kết thúc vấn đề.
Trả lời:
- Tác giả kết thúc vấn đề bằng cách chỉ ra điểm nổi bật của nhân vật phụ nữ trong tác phẩm. Từ đó, tác giả khẳng định vai trò, ý nghĩa, sức hấp dẫn của tác phẩm.
 

* Sau khi đọc

Câu 1 trang 93: Xác định vấn đề được bàn luận và bố cục của bài nghị luận.
Trả lời:
- Vấn đề được bàn luận: Những con người trong truyện Người con gái Nam Xương với số phận bi kịch.
- Bố cục: 5 phần
+ Phần 1: Từ đầu đến “miếu vợ chàng Trương”: Giới thiệu vấn đề đang bàn luận.
+ Phần 2: Từ “cuộc đời Vũ Nương” đến “hàm hồ và mù quáng”: Nhận xét phẩm chất và cuộc đời của Vũ Nương.
+ Phần 3: Từ “là người cùng làng” đến “nói với người đời”: Bình phẩm tính cách của Trương Sinh để lí giải cái chết của Vũ Nương và phân tích chi tiết cái bóng.
+ Phần 4: Từ “là nhà văn nhân đạo” đến “bi kịch gia đình”: Chỉ ra nét độc đáo trong tác phẩm.
+ Phần 5: Còn lại: Kết lại vấn đề, nêu những giá trị mà tác phẩm để lại cho người đọc.

Câu 2 trang 93: Từ luận đề, tác giả đã triển khai các luận điểm theo trình tự nào?
Trả lời:
- Từ luận đề, tác giả triển khai các luận điểm theo trình tự từ cụ thể đến bao quát, từ nguyên nhân đến kết quả:
(1) Phân tích các phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương => (2) Tập trung phân tích tính cách ghen tuông của Trương Sinh => (3) Phân tích bi kịch của Vũ Nương và lí giải nguyên do bi kịch xảy ra => (4) Phân tích sự xuất hiện của Vũ Nương để làm nổi bật bi kịch gia đình => (5) Ý nghĩa của tác phẩm.

Câu 3 trang 93: Đọc phần (2) và cho biết, theo tác giả, bi kịch của nhân vật Vũ Nương là gì. Tác giả đã làm sáng tỏ bi kịch ấy qua những lí lẽ và bằng chứng nào?
Trả lời:
- Bi kịch của nhân vật Vũ Nương là: Bị chính người thân yêu nghi ngờ, đẩy đến cái chết bi thảm.
- Lí lẽ, bằng chứng:
+ Đứa trẻ thì ngây thơ, chỉ kể lại những điều mà đêm đêm mẹ thường dạy khi cha vắng nhà...
+ Còn người chồng thì cả ghen, hàm hồ và mù quáng.

Câu 4 trang 93: Đọc phần (3) và cho biết, theo tác giả, điều gì đã khiến Vũ Nương nhảy xuống sông tự tử. Em có suy nghĩ gì về cách lí giải của tác giả?
Trả lời:
- Điều khiến Vũ Nương nhảy xuống sông tự vẫn là nàng muốn bày tỏ tấm lòng trong trắng trước sự đa nghi, ghen tuông không thể kiểm soát của người chồng.
- Cách lí giải của tác giả rất hợp lý. Tác giả đã dựa vào cốt truyện, diễn biến truyện, tìm hiểu những đặc điểm tính cách của nhân vật Vũ Nương và Trương Sinh để lí giải rằng chỉ có cách nhảy xuống sông, nỗi oan trái của Vũ Nương mới được gột rửa.

Câu 5 trang 93: Những nét đặc sắc nào trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ được làm rõ ở phần (4)?
Trả lời:
- Để minh oan cho lòng ngay thẳng, Nguyễn Dữ đã tưởng tượng ra cảnh Vũ Nương hội ngộ Trương Sinh => tái hợp.
- Dung hòa được hiện thực với ước mơ, giữa cái tồn tại với ảo ảnh.
- Ảo ảnh đoàn tụ mau chóng tan biến để lại một hiện thực đắng cay không thể xóa bỏ.
=> Nét đặc sắc trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ mà các tác giả khác không thể vượt qua.

Câu 6 trang 93: Đọc phần (3) và phần (5), cho biết tác giả đã làm nổi bật nét độc đáo trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ bằng cách nào. Những câu văn nào giúp em hiểu rõ về nét độc đáo đó?
Trả lời:
- Tác giả đã làm nổi bật nét độc đáo trong truyền truyền kì của Nguyễn Dữ bằng cách phân tích những hình tượng, chi tiết tiêu biểu.
- Những câu văn giúp em hiểu rõ nét dộc đáo đó là:
Lấy hình tượng cái bóng người và lời nói ngây thơ của đứa con để đẩy câu chuyện tới đỉnh điểm là nét độc đáo riêng của Nguyễn Dữ, không thể tìm thấy trong bất cứ truyện truyền kì nào của Việt Nam cũng như các nước Trung Hoa, Nhật Bản, Hàn Quốc…
Vũ Nương không phải là hình tượng một trang liệt nữ, nàng chỉ là một người đàn bà bình thường như bao người vợ, người mẹ trong đời thực.

Câu 7 trang 93: Phần (5) có vai trò gì trong bài nghị luận? Câu văn nào giúp em xác định được vai trò ấy?
Trả lời:
- Phần (5) mang vai trò là kết thúc bài nghị luận. Khẳng định lại vấn đề nghị luận.
- Câu văn thể hiện: Phản ánh số phận Vũ Thị Thiết, 

Câu 8 trang 93: Một số chi tiết và nhân vật trong tác phẩm Người con gái Nam Xương không được tác giả bài nghị luận phân tích, chẳng hạn như chi tiết người mẹ dặn dò trước khi Trương Sinh ra trận, các nhân vật Linh Phi, Phan Lang… Từ đó, em có suy nghĩ gì về việc sử dụng lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học?
Trả lời:
Suy nghĩ của em về việc sử dụng lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học:
- Phải sử dụng những lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu, rõ nét, có liên quan đến luận đề, làm sao cho luận đề cần được làm sáng tỏ.
- Lí lẽ xác đáng, có sức bao quát một khía cạnh của luận đề, được trình bày ngắn gọn, đủ ý.
- Cần phân tích bằng chứng bằng suy nghĩ của mình, tránh việc liệt kê bằng chứng như đang kể chuyện.
 

* Viết kết nối với đọc

Em có đồng tình với nhữn phân tích của tác giả bài viết “Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người về chi tiết chiếc bóng trên vách không? Viết đoạn văn (khoảng 7 - 9 câu) để trả lời câu hỏi trên.
Đoạn văn tham khảo 1:
Những phân tích của tác giả về chi tiết chiếc bóng vô cùng sâu sắc, hợp lý. Tác giả cho rằng, chiếc bóng vừa giống như hình bóng quấn quýt của cặp vợ chồng, vừa là nguyên nhân dẫn đến sự chia lìa, đổ vỡ của một gia đình. Theo em, việc tác giả phân tích thêm: “Nàng là hình, chàng là bóng. Bóng với hình quấn quýt không rời” khiến cho người đọc có cái nhìn rộng hơn về ý nghĩa của cái bóng. Cái bóng trong tác phẩm Người con gái Nam Xương vốn chỉ được nhìn về một khía cạnh: cái ác dẫn đến sự oan uổng, bi kịch. Nhưng bằng cái nhìn bao quát, nhân đạo, tác giả bài phân tích còn muốn mượn chính hình ảnh đấy để tô đậm thêm tình cảm vợ chồng. Càng làm đậm nét tình nghĩa vợ chồng bao nhiêu, Trương Sinh càng đau đớn, day dứt bấy nhiêu. Tóm lại, đọc những nhận định, phân tích chi tiết chiếc bóng của tác giả, ai ai cũng phải gật gù tán thành.

Đoạn văn tham khảo 2:
Trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của tác giả Nguyễn Du là một chi tiết đặc sắc, giàu ý nghĩa . Hình ảnh cái bóng trên tường của Vũ Nương trong trò vui đùa với con là một yếu tố độc đáo, có vai trò thắt nút và mở nút câu chuyện tình đầy trái ngang, oan khuất của Vũ Nương. Có thể thấy rõ cái bóng là hiện thân của lòng tốt, tình mẹ con, đạo vợ chồng. Cái bóng cũng là nguyên nhân tạo nên bi kịch thê thảm đối với nhân vật Vũ Nương và đối với cái gia đình bé nhỏ của nàng. Chiếc bóng thức tỉnh Trương Sinh, giúp chàng nhận ra nỗi oan của vợ. Hình ảnh chiếc bóng thể hiện tư tưởng, tình cảm và quan niệm của tác giả đối với con người: sự thấu hiểu, cảm thương sâu sắc số phận những con người bất hạnh, nhất là người phụ nữ. Qua hình ảnh cái bóng, nhà văn gửi gắm những triết lí sâu sắc, thấm đẫm tinh thần nhân văn: Cuộc sống luôn đầy những yếu tố bất thường, con người không thể lường trước; thân phận con người nói chung và người phụ nữ nói riêng: thân phận mỏng manh như cái bóng mong manh dễ tan vỡ, khi còn, khi mất. Hạnh phúc, sự sống, … có thể bị hủy hoại vì bất cứ lí do gì, bất cứ lúc nào…. “Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người về chi tiết chiếc bóng trên vách. Chi tiết cái bóng còn tạo nên sự hàm súc, đa nghĩa đồng thời vừa thắt nút, mở nút tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây