Trình duyệt của bạn đã tắt chức năng hỗ trợ JavaScript.
Website chỉ làm việc khi bạn bật nó trở lại.
Để tham khảo cách bật JavaScript, hãy click chuột vào đây!

Soạn Ngữ văn 9, bài 2: Ôn tập trang 54 - Sách Chân trời sáng tạo

Thứ hai - 17/06/2024 05:38
Soạn Ngữ văn 9 Sách Chân trời sáng tạo, bài 2: Ôn tập trang 54 - Trang 54, ...
Câu 1 trang 54: Đọc lại các văn bản đã học và điển vào bảng sau (làm vào vở):
Văn bản Luận đề Luận điểm Lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu
Về hình tượng bà Tú trong bài thơ “Thương vợ”      
Ý nghĩa văn chương      
Tính đa nghĩa trong bài thơ “Bánh trôi nước”      

Trả lời:
Văn bản Luận đề Luận điểm Lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu
Về hình tượng bà Tú trong bài thơ “Thương vợ” Hình tượng bà Tú trong bài Thương vợ - Luận điểm 1: Hoàn cảnh gia đình
- Luận điểm 2: Bà Tú trong mối quan hệ với xã hội
- Luận điểm 3: Bà Tú trong mối quan hệ với gia đình
- Lí lẽ 2: Trải quan bao nổi vất vả, cực nhục => người phụ nữ đảm đang, tháo vát
- Dẫn chứng 2: “Lặn lội thân cò khi quãng vắng/ Eo sèo mặt nước buổi đò đông.”
Ý nghĩa văn chương Ý nghĩa văn chương - Luận điểm 1: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, thương muôn loài, muôn vật.
- Luận điểm 2: Ý nghĩa của văn chương là khơi gợi cảm xúc của một con người
- Lí lẽ 2: Văn nhân, thi nhân dùng văn chương để khơi gợi cảm xúc của con người
- Dẫn chứng 2: Tình cảm, cảm giác của người thời bây giờ đều do người xưa sáng tạo, lấy cảm hứng từ thế giới khách quan và lưu truyền lại.
Tính đa nghĩa trong bài thơ “Bánh trôi nước” Tính đa nghĩa trong bài thơ “Bánh trôi nước” - Luận điểm 1: Nghĩa thực: Hình ảnh và quá trình sinh thành của bánh trôi nước.
- Luận điểm 2: Nghĩa hàm ẩn: Nhan sắc, thân phận và phẩm chất của người phụ nữ.
- Lí lẽ 2: Hai câu tả đầu tả sắc, thân phận con người
- Dẫn chứng 2: “Thân em vừa trắng…với nước non”
- Lí lẽ 3: Hai câu cuối nhấn mạnh thân phận, đề cao phẩm hạnh người phụ nữ
- Dẫn chứng 3: “Rắn nắt mặc dầu…. lòng son”.

Câu 2 trang 54: Làm thế nào để phân biệt cách trình bày vấn đề khách quan và vấn đề chủ quan?
Trả lời:
Để phân biệt cách trình bày vấn đề khách quan và vấn đề chủ quan ta cần xem xét và phân biệt mục đích của hai cách trình bày này: Cách trình bày vấn đề khách quan chỉ đưa thông tin, bằng chứng khách quan (số liệu, lời trích dẫn trực tiếp,…) nhằm tạo cơ sở vững chắc cho các lập luận; Cách trình bày vấn đề chủ quan đưa ra ý kiến, đánh giá chủ quan, thể hiện rõ tình cảm, quan điểm của người viết nhằm tác động đến cảm xúc của người đọc, khơi gợi sự đồng cảm, quan tâm của người đọc đối với vấn đề.

Câu 3 trang 54: Những cách tiếp nhận khác nhau về cùng một vấn đề đặt ra trong văn bản có ý nghĩa gì đối với văn bản và người đọc?
Trả lời:
- Những cách tiếp nhận khác nhau về cùng một vấn đề được đặt ra trong văn bản có ý nghĩa sâu sắc với văn bản và người đọc.

+ Văn học phải nhìn nhận khách quan vì mỗi một người đọc lại có năng lực đọc hiểu khác nhau, nếu chỉ dựa vào ý kiến chủ quan của bản thân thì tác phẩm văn học sẽ bị lãng quên, không còn trọn vẹn giá trị. Ví dụ khi xem xong kịch mà chỉ chú ý đến diễn viên có giọng hay, diễn xuất thần thái như nào thì sẽ không hiểu được thông điệp tác giả muốn gửi gắm là gì

+ Có thể thấy, tiếp nhận văn học không chỉ giúp tác phẩm, nhà văn có được chỗ đứng, mà còn giúp người đọc sống được nhiều cuộc đời. Nếu đã từng trải, có dịp chiêm nghiệm và nhận xét. Nếu chưa từng trải bao giờ, có dịp trải như chính cuộc đời mình. Từ đó tự quan sát, soi xét lại mình, thanh lọc bản thân để trở thành một con người tốt hơn. Văn học giáo dục con người là như vậy. Nhờ văn chương mà thay đổi được cả một lớp người, biến chuyển được cả một thời đại, cũng là nhờ những thần kỳ mà ta có được nhờ văn chương. Nói đến văn chương là nói đến tình cảm, mà tình cảm thì thấm sâu, thấm lâu. Những gì nhờ tình cảm mà có cũng được níu giữ lâu dài. Văn là tình, người cũng là tình, văn nhờ người mà sống, người cũng nhờ văn mà trở nên hoàn thiện, toàn vẹn hơn, ngày càng hướng đến chân – thiện – mỹ.

Câu 4 trang 54: Trình bày những lưu ý về việc tham khảo, trích dẫn tài liệu để tránh đạo văn.
Trả lời:
-  Khi tham khảo bất kì tác phẩm, tài liệu khác chúng ta cần lựa chọn nguồn chính thống. tin cậy như là bài báo, tập san, tránh chọn nguồn không đáng tin dẫn đến bài làm bị sai kiến thức.
- Trích dẫn trực tiếp phải bảo đảm đúng chính xác từng câu, từng chữ, từng dấu câu được sử dụng trong bản gốc được trích dẫn.
- Đối với lĩnh vực nghiên cứu khoa học, người viết được khuyến khích nên sử dụng cách trích dẫn gián tiếp này. Khi trích dẫn tài liệu tham khảo theo hình thức gián tiếp này, người viết cần chú trọng đến độ chính xác để tránh diễn dịch sai, bám sát vào nội dung của bài gốc
- Tài liệu được trích dẫn trong bài viết phải có trong danh mục tài liệu tham khảo.
- Phần trích dẫn bao gồm các mục sau đây: lời nói, ý tưởng, quan điểm…, tác giả, tác phẩm/ công trình, nhà xuất bản, nơi xuất bản, năm xuất bản…

Câu 5 trang 54: Tìm một ví dụ về việc dẫn nguồn lời nói, ý tưởng, quan điểm,… của người khác trong khi viết và chỉ ra các yếu tố trong phần dẫn nguồn đó.
Trả lời:
- Ví dụ: "Chúng ta phải hành động ngay lập tức để bảo vệ môi trường. Không có thời gian để chần chừ nữa", tuyên bố mạnh mẽ của nhà hoạt động môi trường.
Yếu tố tạo nên đó là đặt lời nói trong dấn ngoặc kép.

Câu 6 trang 54: Đối với bài văn nghị luận phân tích tác phẩm văn học, cần lưu ý điều gì khi phân tích chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm?
Trả lời:
Đối với bài văn nghị luận phân tích tác phẩm văn học, ta cần lưu ý những việc sau khi phân tích chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm:
- Cần xác định chủ đề chính của tác phẩm là gì? Chủ đề ấy được thể hiện như thế nào trong tác phẩm (qua nhân vật, hình ảnh, sự việc, cốt truyện,…) và gợi ra thông điệp, suy nghĩ, tình cảm gì ở người đọc?
- Cần xác định và phân tích đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm thể hiện ở những phương diện nào? Những nét đặc sắc về nghệ thuật biểu hiện như thế nào trong tác phẩm? (với văn bản thơ: chú ý vần, nhịp, hình ảnh thơ, từ ngữ, biện pháp tu từ,…; với văn bản truyện: chú ý cốt truyện, tình huống truyện, nhân vật, ngôi kể, sự việc, chi tiết nghệ thuật,…).

Câu 7 trang 54: Tìm thêm ví dụ về một số lỗi lập luận thường gặp em đã được học trong bài (ít nhất một ví dụ/ lỗi lập luận).
Trả lời:
- Ví dụ về một số lỗi lập luận thường gặp em đã được học trong bài (ít nhất một ví dụ/ lỗi lập luận) là:
Trong bài thơ “Đồng chí” của tác giả Chính Hữu. Đồng chí là cùng chung ý tưởng, ý nghĩ và ý chí. Đồng thời nó cũng là cách mà những người lính gọi nhau trong đoàn đội. Với nhan đề, bài thơ đã nói lên được bản chất cách mạng của tình đồng chí và cũng nói lên ý nghĩa của tình đồng đội. Câu thớ thứ 7 trong bài thơ là một câu thơ đặc biệt, có ý nghĩa quan trọng trong bố cục, trong mạch cảm xúc của bài và mang ý nghĩa sâu xa.
Lỗi lập luận ở ví dụ này là:
- Lỗi nêu luận điểm: Người viết chưa nếu được luận điểm khái quát về tác phẩm.
- Lỗi nêu luận cứ: Các luận cứ được đưa ra rất mơ hồ, vô định. Nội dung được đề cập tới trong các luận cứ chưa được rõ ràng như ở câu văn số 7, bị trùng lặp ý trong câu văn số 3.

Câu 8 (trang 54 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Thiết kế một sản phẩm sáng tạo (tranh vẽ, áp phích, tờ rơi, sơ đồ tư duy, …) để giới thiệu một tác phẩm văn học giúp em nhận ra sức mạnh của văn chương.
Trả lời:​​​​​

 

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây