* Trước khi đọc
Câu hỏi 1 trang 41: Đầu thế kỉ XVIII, nhiều cuộc chiến đã xảy ra trên đất nước ta. Hãy nêu một cuộc chiến mà em biết.
Trả lời:
- Chiến tranh Trịnh – Nguyễn:
+ Chiến tranh giữa hai thế lực Trịnh và Nguyễn xảy ra từ cuối thế kỷ 17 đến đầu thế kỷ 18, tạo ra một giai đoạn đặc biệt khó khăn trong lịch sử Việt Nam
Câu hỏi 2 trang 41: Theo em, những cuộc tiễn đưa trong chiến tranh có gì khác biệt so với tiễn đưa trong hoàn cảnh bình thường cuộc sống?
Trả lời:
- Những cuộc tiễn đưa trong hoàn cảnh bình thường là tiễn đưa người khác đi một nơi xa. Trong khi tiễn đưa, hai người có cảm giác lưu luyến, không muốn xa. Sau khi xa nhau, người ở lại và người đi xa vẫn có thể liên lạc với nhau và gặp lại nhau.
- Cuộc tiễn đưa trong chiến tranh thường là cảnh người vợ, người mẹ, người con gái tiễn đưa chồng, con trai, người yêu ra chiến trường. Ngoài cảm giác lưu luyến, cả hai người còn có cảm giác đau xót, lo lắng bởi người ra chiến trường sẽ có thể bị tử trận, không bao giờ quay trở lại.
* Đọc văn bản
1. Hình dung: Cảnh người chinh phụ tiễn biệt người chinh phu.
Trả lời:
Đường rong ruổi lưng đeo cung tiễn
…lòng bận thê noa
Sầu lên ngọn ải…
-> Người chinh phu lúc chuẩn bị lên đường trên lưng đeo cung tên (vũ khí để chiến đấu) nhưng trong lòng là những cảm xúc bịn rịn, luyến tiếc với vợ, con; sầu thương khi nghĩ đến chiến trường.
2. Khát vọng của người chinh phu.
Trả lời:
- Khát vọng của người chinh phu:
Chàng tuổi trẻ vốn dòng hào kiệt
Xếp bút nghiêng theo việc đao cung
Thành liền mong tiến bệ rồng…
Chí làm trai dặm nghìn da ngựa…
Giã nhà đeo đức chiến bào…
-> Người chinh phu mang sức trẻ, sự nhiệt huyết trách nhiệm, tinh thần hào kiệt ra chiến trường chiến đấu vì đất nước. Chàng cất giấy bút, đồ học tập để mang lên vũ khí chiến đấu, quyết tâm tung hoành ngang dọc không ngại hiểm nguy mới xưng đáng làm trai.
3. Hình dung: Tâm trạng của người chinh phụ
Trả lời:
- Tâm trạng:
Đưa chàng lòng dằng dặc buồn…
Cỏ có thơm mà dạ chẳng khuây
Nhủ rồi nhủ lại cầm tay
Bước đi một dây dây lại dừng.
-> Trước sự việc phải tiễn đưa người chồng ra chiến trường, người chinh phụ mang nặng tâm trạng buồn bã, nỗi buồn khôn nguôi. Dặn dò, khuyên nhủ chàng đủ điều, mãi vẫn còn vương vấn quyến luyến không nỡ rời xa.
4. Theo dõi: Các chi tiết gợi liên tưởng đến binh đao.
Trả lời:
- Các chi tiết:
Múa gươm rượu tiễn…
Chỉ ngang ngọn giáo vào ngàn hang beo…
Tiếng nhạc ngựa lần chen tiếng trống…
-> Gợi liên tưởng đến binh đao đến chiến tranh.
5. Hình dung: Cảnh li biệt của người chinh phu, người chinh phụ.
Trả lời:
- Nơi chia tay: Hà lương chia rẽ đường này
-> Cây cầu bắc qua sông đã chia rẽ hai vợ chồng.
- Khung cảnh: Bên đường trông bóng cơ bay… Đội quân đã sẵn sàng chờ đợi người chồng hòa nhập và xuất phát đến quân doanh xa xôi.
- Tâm trạng: Người vợ đau đớn vô cùng, xót xa, lòng như cắt thành từng khúc ruột khi phải rời xa người chồng mà không biết bao giờ mới gặp lại.
6. Hình dung 6: Cảm xúc của người chinh phu, người chinh phụ sau lúc chia li
Trả lời:
Sau lúc chia li, người chồng phải đi theo đội quân để tiến về phía địch còn người vợ quay trở về nhà. Tuy vậy nhưng hai người vẫn muốn quay lại nhìn người thương yêu của mình, nhưng đoạn đường đã quá xa rồi không còn thấy nhau đâu nữa.
* Sau khi đọc
Câu 1 trang 43: Chỉ ra những đặc điểm của thể thơ song thất lục bát thể hiện trong đoạn trích Nỗi niềm chinh phụ. Những đặc điểm này cho thấy thể thơ song thất lục bát có gì khác với thể thơ lục bát?
Trả lời:
- Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát trong đoạn trích:
+ Đan xen giữa cặp câu 7 chữ với cặp câu lục bát, cặp câu 7 chữ mở đầu, sau đó mới đến cặp câu lục bát.
+ Ở cặp câu lục bát có sử dụng vần lưng, hiệp vẫn ở chữ thứ sáu của câu 6 tiếng và chữ thứ sáu của câu 8 tiếng (Ví dụ: này - bay, đường - trường,…).
+ Ở cặp câu 7 tiếng, tiếng cuối cùng của câu 7 trên hiệp vần với tiếng cuối cùng của câu 7 ngay sau nó (Ví dụ: trống - bỗng, vọng - bóng,…)
+ Tuân thủ quy tắc thanh điệu (Ví dụ ở 4 câu thơ đầu: câu thất 1: chen (B) - trống (T); câu thất 2: rồi (B) - bỗng (T) - tay (B); câu lục: lương (B) - rẽ (T) - bay (B); câu bát: đường (B) - bóng (T) - bay (B) - ngùi (B))
- Sự khác biệt giữa thể thơ song thất lục bát và lục bát:
+ Thể thơ lục bát chỉ có các cặp câu lục bát kết hợp với nhau; thể thơ song thất lục bát có thêm cặp câu 7 tiếng.
+ Cách gieo vần của thể thơ song thất lục bát đa dạng hơn, bao gồm gieo ở cả vần lưng và vần chân.
Câu 2 trang 43: Đề xuất phương án ngắt nhịp bốn câu thơ sau và cho biết tác dụng của cách ngắt nhịp đó:
Chốn Hàm Dương chàng còn ngoảnh lại,
Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang.
Khói Tiêu Tương cách Hàm Dương,
Câu Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng.
Trả lời:
- Phương án:
Chốn Hàm Dương/ chàng còn ngoảnh lại,
Bến Tiêu Tương/ thiếp hãy trông sang.
Khói Tiêu Tương/ cách Hàm Dương,
Câu Hàm Dương/ cách Tiêu Tương/ mấy trùng.
- Tác dụng cách ngắt nhịp:
+ Giúp người đọc cảm nhận được sự xa cách muôn trùng của người chinh phu và người chinh phụ.
+ Tạo sự nhịp nhàng trong câu thơ.
Câu 3 trang 44: Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép đối được sử dụng ở một số câu thơ trong đoạn trích.
Trả lời:
- Phép đối:
+ Ngòi đầu cầu…Đường bên cầu…
+ Nước có chảy…Cỏ có thơm…
+ Lòng thiếp…Dạ chàng…
- Tác dụng: Thể hiện hình ảnh có đôi có cặp, hai tấm lòng đều hướng về nhau nhưng lại phải rời xa nhau. Đồng thời làm cho các câu thơ thêm gắn kết, hấp dẫn người đọc hơn.
Câu 4 trang 44: Theo em người chinh phụ có thực sự muốn lên đường ra trận hay không? Những chi tiết nào cho biết điều đó?
Trả lời:
- Theo em, dù rất thương vợ con nhưng người chinh phụ thực sự muốn lên đường. Điều này thể hiện rất rõ qua các hình ảnh:
+ “Chàng tuổi trẻ vốn dòng hào kiệt,
Xếp bút nghiên theo việc đao cung.
Thành liền mong tiến bệ rồng,
Thước gươm đã quyết chẳng dung giặc trời
Chí làm trai dặm nghìn da ngựa
Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao.
Giã nhà đeo bức chiến bào,
Thét roi cầu Vị ào ào gió thu.”
Câu 5 trang 44: Tiễn chồng ra trận, người chinh phụ mong muốn điều gì? Theo em, vì sao “đưa chàng lòng dằng dặc buồn” nhưng người chinh phụ vẫn để chồng lên đường ra trận?
Trả lời:
- Người chinh phụ mong muốn người chồng không đi ra chiến trường nữa mà ở nhà chăm sóc gia đình.
- Tuy nhiên người chinh phụ vẫn để chồng ra trận vì người phụ nữ thời xưa không có quyền lên tiếng với những quyết định quan trọng của gia đình. Lí do thứ hai là tôn trọng quyết định của chồng, người chồng rất muốn thực hiện chí làm trai, muốn đứng lên chiến đấu bảo vệ đất nước, không muốn chỉ ở nhà vùi đầu vào sách vở. Cho nên người vợ dù rất buồn nhưng vẫn để chồng đi thực hiện ước muốn của bản thân
Câu 6 trang 45: Nêu và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ cuối của đoạn trích.
Trả lời:
- Biện pháp tu từ sử dụng:
+ Phép đối: “Lòng chàng ý thiếp…”
+ Câu hỏi tu từ: “…ai sầu hơn ai?”
+ Lặp từ: “ngàn dâu”
- Tác dụng: Bốn câu thơ cuối để kết lại đoạn thơ, như một khúc ngâm lên về tâm trạng ai oán, buồn khổ của nhân vật trữ tình khi đã chính thức rời xa nhau. Họ dù có ngoảnh lại về phía nhau cũng không thể nhìn thấy người kia nữa. Không thể xác định được ai sầu hơn ai, vì nỗi buồn của ai cũng nhiều.
Câu 7 trang 44: Cảm xúc của người chinh phụ và người chinh phu trong buổi tiễn đưa giúp em hiểu gì về giá trị của cuộc sống?
Trả lời:
Khúc ngâm đã vang lên tiếng nói đến từ lòng trắc ẩn của người chinh phụ. Để lại cho đời tác phẩm có sức cuốn hút, cái nhìn về tâm tình người phụ nữ xưa phải hy sinh hạnh phúc riêng mình, rời xa người mình yêu vì chiến tranh. Một khúc ngâm về tình yêu, về sự chia ly và về lý tưởng to lớn của cuộc sống thời xưa.
* Viết kết nối với đọc
Bài tập trang 44: Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích tâm trạng của người chinh phu khi chia tay vợ để ra trận
Bài làm:
Trong văn học Việt Nam, nỗi sầu chia li đã được nhiều tác giả quan tâm và phản ánh. Nhưng có lẽ, chưa có nỗi sầu nào bi thương bằng nỗi sầu chia li của người chinh phụ được diễn tả trong Chinh phụ ngâm khúc. Không chỉ có người chinh phụ nổi bật trong đoạn trích mà tâm trạng của người chinh phu cũng thể hiện rất rõ ràng. Người chinh phu mang trong mình những khát vọng to lớn tuy tuổi còn trẻ lại “vốn dòng hào kiệt” tài giỏi mà mang biết bao chiến công hiển hách mà phải gác lại việc học hành mà cầm đao ra trận. Có thể hạ nhiều thành, phá tan bao thế giặc mạnh muốn lăm le cướp lấy ngôi báu. Với ý chí của chàng thì mọi việc khó khăn cũng chỉ nhẹ tựa lông hồng. Từ biệt gia đình, khoác lên “chiến bào” cũng vì nghĩa lớn. Khát vọng lớn lao vì nước mà quên thân. Tiếng sáo bắt đầu thổi báo hiệu đoàn bắt đầu ra trận, cùng với những hàng cờ bay lòng người chinh phụ lại nặng đầy cảm xúc sau chia li. Hình bóng người chinh phu cứ xa dần thì người chinh phụ lại ngẩn ngơ dõi theo nơi nhà. Sự đối lập giữa nơi chàng “mưa gió” nơi thiếp thì “chiếu chăn” khoảng cách với những vách ngăn xa xôi rẽ đôi. Nơi người chồng thì ngoảnh lại “Hàm Kinh”, chốn kinh đô, còn nàng ở lại thì trông bến “Tiêu Tương”, nơi với những đau đớn, giọt nước mắt. Dù cho hai người có chông lại phía nhau cũng chẳng thể thấy thể hiểu.