* Mở đầu
Tại sao khi bị ong hoặc kiến đốt, người ta thường bôi vôi vào vết đốt?
Trả lời:
Trong nọc độc của một số côn trùng như: ong, kiến… có chứa một lượng acid gây bỏng da và đồng thời gây rát, ngứa. Khi bị ong hoặc kiến đốt, người ta thường bôi vôi vào vết đốt, khi đó có phản ứng trung hoà acid – base xảy ra làm cho vết phồng xẹp xuống và không còn cảm giác rát ngứa.
I. Khái niệm
Hoạt động trang 39: Tìm hiểu khái niệm base
Bảng 9.1. Tên một số base thông dụng, công thức hoá học và dạng tồn tại của base trong dung dịch
Tên base |
Công thức hóa học |
Dạng tồn tại của base trong dung dịch |
Catinon kim loại |
Anion |
Sodium hydroxide |
NaOH |
Na+ |
OH- |
Barium hydroxide |
Ba(OH)2 |
Ba2+ |
OH- |
Quan sát Bảng 9.1 và thực hiện các yêu cầu:
1. Công thức hóa học của các base có đặc điểm gì giống nhau?
2. Các dung dịch base có đặc điểm gì chung?
3. Thảo luận nhóm và đề xuất khái niệm về base.
4. Em hãy nhận xét về cách gọi tên base và đọc tên base Ca(OH)2.
Trả lời:
1. Công thức hóa học của các base đều có chứa nhóm hydroxide (−OH).
2. Các dung dịch base đều có chứa anion OH−.
3. Khái niệm: Base là những hợp chất trong phân tử có nguyên tử kim loại liên kết với nhóm hydroxide. Khi tan trong nước, base tạo ra ion OH−.
4. Quy tắc gọi tên các base: Tên kim loại (kèm hoá trị đối với kim loại có nhiều hoá trị) + hydroxide.
Tên base
Ca(OH)2: Calcium hydroxide.
Câu hỏi trang 40: Dựa vào bảng tính tan dưới đây, hãy cho biết những base nào là base không tan và những base nào là base kiềm? Viết công thức hóa học và đọc tên các base có trong bảng.
Trả lời:
Công thức hoá học |
Tên gọi |
KOH |
Potassium hydroxide |
NaOH |
Sodium hydroxide |
Mg(OH)2 |
Magnesium hydroxide |
Ba(OH)2 |
Barium hydroxide |
Cu(OH)2 |
Copper(II) hydroxide |
Fe(OH)2 |
Iron(II) hydroxide |
Fe(OH)3 |
Iron(III) hydroxide |
Base kiềm: KOH, NaOH, Ba(OH)2
Base không tan: Mg(OH)2, Cu(OH)2, Fe(OH)2, Fe(OH)3
II. Tính chất hóa học
Hoạt động trang 40: Tính chất hóa học của base
Chuẩn bị: Dung dịch NaOH loãng, dung dịch HCl loãng, giấy quỳ tím, dung dịch phenolphthalein; ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt.
Tiến hành:
Thí nghiệm 1: Nhỏ 1 – 2 giọt dung dịch NaOH vào mẩu giấy quỳ tím.
Thí nghiệm 2: Cho vào ống nghiệm khoảng 1 mL dung dịch NaOH loãng, sau đó nhỏ vào ống nghiệm 2 – 3 giọt dung dịch phenolphthalein. Dùng ống hút nhỏ giọt nhỏ từ từ dung dịch HCl vào hỗn hợp, vừa nhỏ vừa lắc (Hình 9.1).
Quan sát hiện tượng và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Dung dịch kiềm làm đổi màu chất chỉ thị màu (giấy quỳ tím, dung dịch phenolphthalein) như thế nào?
2. Nêu hiện tượng xảy ra ở thí nghiệm 2 và rút ra nhận xét.
Trả lời:
1. Dung dịch kiềm làm đổi màu giấy quỳ tím thành màu xanh, đổi màu dung dịch phenolphthalein thành màu hồng.
2. Hiện tượng xảy ra ở thí nghiệm 2:
Ban đầu hỗn hợp trong ống nghiệm có màu hồng, sau khi nhỏ từ từ HCl vào hỗn hợp nhạt màu dần đến mất màu.
Nhận xét: Dung dịch kiềm phản ứng được với dung dịch acid.
Câu 1 - Trang 41: Có hai ống nghiệm không nhãn đựng dung dịch NaOH và dung dịch HCl. Hãy nêu cách nhận biết hai dung dịch trên.
Trả lời:
Sử dụng giấy quỳ tím để thử:
+ Dung dịch làm quỳ tím chuyển sang màu xanh là NaOH.
+ Dung dịch làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ là HCl.
Câu 2 - Trang 41: Ở nông thôn, người ta thường dùng vôi bột rắc lên ruộng để khử chua cho đất. Biết rằng thành phần chính của vôi bột là CaO. CaO tác dụng với H2O tạo thành Ca(OH)2 theo phương trình hoá học: CaO + H2O → Ca(OH)2. Hãy giải thích tác dụng của vôi bột.
Trả lời:
Người ta thường rắc vôi bột để khử chua đất trồng vì đất chua có tính acid, vôi bột có thành phần chính là CaO. Khi CaO tác dụng với H2O tạo thành
Ca(OH)2 là base. Vì vậy khi acid gặp base sẽ tạo thành muối trung hoà --> giảm độ chua cho đất.
III. Thang pH
Thảo luận: Xác định pH của một số dung dịch bằng giấy pH
1. Đọc giá trị pH của từng dung dịch và cho biết dung dịch nào có tính acid, dung dịch nào có tính base.
Trả lời:
Dung dịch |
pH |
Tính acid/base |
nước lọc |
6-8,5 |
base |
nước chanh |
2-3 |
acid |
nước ngọi có gas |
3-4 |
acid |
nước rửa bát |
< 5,6 |
acid |
giấm ăn |
2 - 3 |
acid |
dung dịch baking soda |
9 |
base |
2. Tính chất chung của dung dịch các chất có giá trị pH < 7 và của dung dịch các chất có giá trị pH > 7 là gì?
Trả lời:
Tính chất chung của dung dịch các chất có giá trị pH < 7 là tính acid và của dung dịch các chất có giá trị pH > 7 là tính base
Câu hỏi 1 - Trang 43: Hãy nêu cách để kiểm tra đất trồng có bị chua hay không.
Trả lời:
Để kiểm tra đất trồng có bị chua hay không tiến hành như sau: Lấy mẫu đất trồng sau đó hoà mẫu đất trồng vào nước cất được huyền phù. Lọc lấy phần dung dịch rồi đem thử pH bằng máy đo pH hoặc giấy đo pH.
Nếu giá trị pH thu được nhỏ hơn 7 chứng tỏ đất trồng bị chua.
Câu hỏi 2 - Trang 43: Hãy tìm hiểu và cho biết giá trị pH trong máu, trong dịch dạ dày của người, trong nước mưa, trong đất. Nếu giá trị pH của máu và của dịch vị dạ dày ngoài khoảng chuẩn sẽ gây nguy hiểm cho sức khoẻ của người như thế nào?
Trả lời:
- Giá trị pH trong máu, trong dịch dạ dày của người, trong nước mưa, trong đất:
+ Trong cơ thể người, pH của máu luôn được duy trì ổn định trong phạm vi khoảng 7,35 – 7,45.
+ Dịch vị dạ dày của con người chứa acid HCl với pH dao động khoảng 1,5 – 3,5.
+ Nước mưa bình thường mà chúng ta hay sử dụng có giá trị pH rơi vào khoảng 5,6. Cụ thể hơn, tại thành phố, giá trị pH nước mưa dao động từ 4,67 – 7,5. Và tại các khu công nghiệp, nước mưa có giá trị pH trung bình khoảng 4,72, thường dao động từ 3,8 – 5,3.
+ Đất thích hợp cho trồng trọt có giá trị pH trong khoảng từ 5 – 8.
- Trong cơ thể người, máu và dịch dạ dày … đều có giá trị pH trong một khoảng nhất định. Chỉ số pH trong cơ thể có liên quan đến tình trạng sức khoẻ. Nếu chỉ số pH tăng hoặc giảm đột ngột (ngoài khoảng chuẩn) thì là dấu hiệu ban đầu của bệnh lí.
+ Nếu giá trị pH dạ dày cao hơn khoảng chuẩn sẽ khiến cho tình trạng tiêu hóa khó khăn, các vi khuẩn sẽ dễ sinh sôi hơn trong hệ tiêu hóa và tăng nguy cơ gây ra các bệnh đường tiêu hóa … Nếu giá trị pH trong dạ dày thấp hơn khoảng chuẩn sẽ gây ra các vấn đề như đắng miệng, ợ chua, ợ hơi, nóng trong lồng ngực, đau dạ dày, viêm loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa,…
+ Nếu có pH máu ngoài khoảng chuẩn, có thể bắt đầu gặp các triệu chứng nhất định. Các triệu chứng gặp phải sẽ phụ thuộc vào việc máu có tính acid hơn hay kiềm hơn. Một số triệu chứng nhiễm toan (máu có tính acid) bao gồm: đau đầu; lú lẫn; mệt mỏi; buồn ngủ; ho và khó thở; nhịp tim không đều hoặc tăng; đau bụng; yếu cơ… Các triệu chứng nhiễm kiềm bao gồm: lú lẫn và chóng mặt; run tay; tê hoặc ngứa ran ở bàn chân, bàn tay hoặc mặt; co thắt các cơ; nôn hoặc buồn nôn …