Trình duyệt của bạn đã tắt chức năng hỗ trợ JavaScript.
Website chỉ làm việc khi bạn bật nó trở lại.
Để tham khảo cách bật JavaScript, hãy click chuột vào đây!

Soạn Ngữ văn 9, bài 2: Thực hành tiếng Việt trang 44 - Sách Kết nối tri thức

Thứ năm - 13/06/2024 03:56
Soạn Ngữ văn 9 sách Kết nối tri thức, bài 2: Thực hành tiếng Việt trang 44.

* Biện pháp tu từ chơi chữ

Câu 1 trang 44: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong các trường hợp dưới đây:
a. Một nghề cho chín còn hơn chín nghề. (Tục ngữ)
b. Nấu đậu phụ cho cha ăn
Sắc ích mẫu cho mẹ uống.
                               (Câu đối)
c. Giậu rào mắt cáo, mèo chui lọt
Rổ rức lòng tôm, tép nhảy qua.
                      (Nguyễn Huy Lượng)
d. Bánh cả thùng sao gọi là bánh ít?
Trầu cả khay sao gọi là trầu không?
                         (Ca dao)
e. Thấy nếp thì lại thèm xôi
Ngồi bên thùng gạo nhớ nồi cơm thơm.
                       (Ca dao)
g. Con ngựa đá con người đá, con ngượi đá không đá con ngựa. (Vế đối cổ)
h. Anh Hươu đi chợ Đồng Nai
Bước qua Bến Nghé, ngồi nhai thịt bò.
                      (Ca dao)
i. Con cá đối bỏ vào trong cối đá;
Con mèo cái nằm trên mái kèo.
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
                       (Ca dao)
k. Một trăm thứ dầu, dầu xoa không ai thắp;
Một trăm thứ bắp, bắp chuối chẳng ai rang;
Một trăm thứ than, than thân không ai quạt;
Một trăm thứ bạc, bạc tình chẳng ai mua.
                           (Ca dao)          
Trả lời:
Câu Biện pháp tu từ chơi chữ Tác dụng
a Dùng từ đồng âm: chín
→ Tác giả dùng yếu tố chín (chỉ số lượng) đồng âm với yếu tố chín (sự kĩ lưỡng, thấu đáo, đầy đủ, toàn vẹn ở mọi khía cạnh)
Tạo tính chất hài hước, dí dỏm cho câu tục ngữ
Khuyên người ta nên học kĩ càng, thấu đáo, bài bản một nghề chứ không nên chỉ học qua loa, hời hợt một lúc nhiều nghề
b Dùng từ đồng nghĩa: phụ - cha, mẫu - mẹ
→ Tác giả sử dụng yếu tố đồng nghĩa trong một câu văn
Tạo tính chất hài hước, dí dỏm cho câu đối, đồng thời tạo sự đăng đối giữa hai câu thơ (phụ đối với mẫu, cha đối với mẹ)
Câu đối thể hiện sự hiếu thảo, quan tâm của người con với cha mẹ đồng đều, không bên nặng bên nhẹ
c Dùng lối nói lái
→ Tác giả sử dụng tên một bộ phận của đồ vật ghép với tên một loài vật để tạo ra một từ ngữ chỉ bộ phận của con vật:
mắt (giậu) + cáo = mắt cáo
lòng (rổ) + tôm = lòng tôm
Tạo sự bất ngờ, thú vị, hóm hỉnh cho câu thơ
Khuyên người ta rào giậu phải nhỏ hơn mắt cáo (thật nhỏ), rổ phải có lòng sâu hơn chiều dài con tôm (thật cao)
d Dùng từ trái nghĩa
Chi tiết "bánh cả thúng" - ý chỉ nhiều trái nghĩa với bánh ít
Chi tiết "trầu cả khay" - ý chỉ có nhiều trái nghĩa với trầu không
- Tạo sự bất ngờ, thú vị, bật lên tiếng cười từ sự trái ngược bất ngờ giữa tên gọi của sự vật với cách đặt vấn đề

Câu 2 trang 45: Nêu một trường hợp (trong giao tiếp hàng ngày hoặc trong tác phẩm văn học) có sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ. Biện pháp tu từ chơi chữ được sử dụng trong trường hợp đó có tác dụng gì?
Trả lời:
Nêu trường hợp sử dụng phép tu từ chơi chữ:
- Bài thơ Tình hoài của nhà văn Thế Lữ có những câu thơ sử dụng phép tu từ chơi chữ bằng cách lặp thanh điệu:
Trời buồn làm gì trời rầu rầu
Anh yêu em xong anh đi đâu?
=> Tác dụng:
+ Làm các câu văn có âm điệu hài hòa, gây ấn tượng đặc biệt đến người đọc.
+ Phù hợp với tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ: buồn, trách móc.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây