- Có một số bài toán tưởng như thiếu dữ kiện gây bế tắc cho việc tính toán. - Có một số bài toán người ta cho ở dưới dạng giá trị tổng quát như a gam, V lít. N mol hoặc cho tỷ lệ thể tích hoặc tỷ lệ số mol các chất…..
Như vậy kết quả giải bài toán không phụ thuộc vào chất đã cho. Trong các trường hợp trên tốt nhất ta tự chọn một giá trị như thế nào để cho việc giải bài toán trở thành đơn giản nhất.
Cách 1: Chọn một mol nguyên tử hoặc phân tử chất tham gia phản ứng.
Cách 2: Chọn một mol hỗn hợp các chất tham gia phản ứng.
Cách 3: Chọn đúng tỷ lệ lượng chất trong đầu bài đã cho.
Cách 3: Chọn cho thong số một giá trị phù hợp để đơn giản phép tính.
CÁC DẠNG BÀI TẬP THƯỜNG GẶP
Dạng 1: Chọn một mol nguyên tử hoặc phân tử chất tham gia phản ứng
Ví dụ 1: Hoà tan một muối cacbonat kim loại M hoá trị n bằng một lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 9,8%, thu được dung dịch muối sunfat có nồng độ là 14,18%. Kim loại M là:
A. Cu. B. Fe. C. Al. D. Zn.
Giải:
Chọn 1 mol muối M2(CO3)n
M2(CO3)n + nH2SO4 M2(SO4)n + nCO2 + nH2O
Cứ (2M + 60n) gam gam (2M+96n) gam
= =1000n gam
mdd muối = + –
= 2M + 60n + 1000.n – 44.n = (2M+1016.n) gam.
C%dd muối = =14,18%
M = 28.n n = 2 ; M = 56 là phù hợp vậy M là Fe Đáp án B
Dạng 2: Chọn một mol hỗn hợp các chất tham gia phản ứng
Câu 1: Hỗn hợp X gồm N2 và có H2 có tỉ khối hơi so với H¬2 bằng 3,6. Sau khi tiến hành phản ứng tổng hợp được hỗn hợp Y có tỉ khối hơi so với H2 bằng 4. Hiện suất phản tổng hợp là:
A. 10%. B. 18,75%. C. 20%. D. 25%.
Giải:
Xét 1 mol hỗn hợp X, ta có: mX = = 7,2 gam.
Đặt = a mol, ta có: 28a + 2(1 – a) = 7,2.
a = 0,2 = 0,2 mol và = 0,8 mol H2 dư.
N2 + 3H2 2NH3
Ban đầu: 0,2 0,8
Phản ứng: x 3x 2x
Sau phản ứng: (0,2-x) (0,8-3x) 2x
nY = (1 – 2x) mol
Áp dụng ĐLBTKL, ta có mX = mY
nY = (1 – 2x) = x = 0,05.
Hiệu suất phản ứng xác định theo N2 là = 25% Đáp án D.
Câu 2: Hỗn hợp A gồm anken và hiđro có tỉ khối so với H2 bằng 6,4. Cho A đi qua niken nung nóng được hỗn hợp B có tỉ khối so với H2 bằng 8 (giả thiết hiệu suất phản ứng xảy ra là 100%). Công thức phân tử của anken là:
A. C2H4 B. C3H6. C. C4H8 D. C5H10
Giải:
Xét 1 mol hỗn hợp A gồm (a mol C¬nH2n và (1 – a) mol H2 )
Ta có 14.n.a + 2(1– a) = 12,8 (*)
Hỗn hợp B có =16 < 14n (với n 2) trong hỗn hợp B có H2 dư
CnH2n + H2 CnH2n+2
Ban đầu: a mol (1-a) mol
Phản ứng a a a mol
Sau phản ứng hỗn hợp B gồm (1-2a) mol H2 (dư) và a mol CnH2n+2
tổng nB = 1 – a
Áp dụng ĐLBTKL, ta có mA = mB
nB= mB/MB -> 1-a=12,8/16 = 0,2 mol
Thay a = 0,2 vào (*) ta có: 14.0,2.n + 2.(1 – 0,2) = 12,8
n = 4 -> anken là C4H8 Đáp án C.