1. Chuẩn bị
Yêu cầu trang 15:
– Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
– Khi đọc hiểu văn bản thơ song thất lục bát, các em cần chú ý:
+ Bài thơ bắt đầu bằng câu song thất hay lục bát?
Trả lời:
+ Bài thơ bất đầu bằng câu lục bát
+ Xác định chủ đề, bố cục của bài thơ và mối quan hệ giữa các câu thơ trong bài.
Trả lời:
+ Mỗi khổ thơ đều có một vần trắc và ba vần bằng
+ Các câu có thể ngắt nhịp 3/4 hoặc 3/2/2; hai câu sáu – tám ngắt theo thể lục bát.
+ Tìm hiểu các biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng. Chú ý nhịp điệu bài thơ và việc sử dụng từ ngữ để diễn tả tình cảm.
Trả lời:
+ Biện pháp nghệ thuật: nói giảm nói tránh, câu hỏi tu từ, điệp từ…
- Đọc trước văn bản Khóc Dương Khuê, tìm hiểu thêm thông tin về nhà thơ Nguyễn Khuyến và nhà thơ Dương Khuê (1839-1902).
Trả lời:
* Nhà thơ Nguyễn Khuyến:
- Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) hiệu là Quế Sơn, tên lúc nhỏ là Nguyễn Thắng, sinh tại quê ngoại là xã Hoàng Xá (nay thuộc Yên Trung), huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
- Ông xuất thân trong một gia đình nhà Nho nghèo.
- Năm 1864, ông đỗ đầu trong kỳ thi Hương. Nhưng mấy kì thi sau lại trượt, cho đến năm 1871, ông mới đỗ đầu cả kỳ thi Hội và thi Đình.
- Ông được người đời gọi là Tam Nguyên Yên Đổ (do đỗ đầu cả ba kỳ thi).
- Tuy vậy, ông chỉ làm quan có hơn mười năm, còn lại cuộc đời đều sống thanh bạch bằng nghề dạy học tại quê nhà.
- Nguyễn Khuyến là một người tài năng, có tấm lòng yêu nước thương dân.
- Sáng tác của ông bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm với hơn 800 bài gồm nhiều thể loại: thơ, văn, câu đối nhưng chủ yếu là thơ.
- Thơ ông thường viết về đề tài tình yêu quê hương đất nước, bạn bè, gia đình; phản ánh cuộc sống của những con người thuần hậu, chất phác; châm biếm đả kích bọn thực dân xâm lược…
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Quế Sơn thi tập, Yên Đổ thi tập, Bách liêu thi văn tập, Cẩm Ngữ, cùng nhiều bài ca, hát ả đào, văn tế, câu đối truyền miệng…
* Nhà thơ Dương Khuê:
- Dương Khuê (1839 – 1902) người làng Vân Đình, tổng Phương Đình, tỉnh Hà Đông (nay là Ứng Hòa, Hà Nội).
- Ông đỗ tiến sĩ năm 1868, làm quan đến chức Tổng đốc Nam Định, Ninh Bình. Ông là bạn của Nguyễn Khuyến.
* Văn bản Khóc Dương Khuê:
- Được viết theo thể thơ song thất lục bát
- Ngôn ngữ bình dị
- Sử dụng kết hợp các biện pháp nghệ thuật: nói giảm nói tránh + các câu hỏi tu từ + điệp từ…
- Bố cục gồm 3 phần:
+ Phần 1. Hai câu thơ đầu: Nỗi đau mất bạn của nhà thơ.
+ Phần 2. Tiếp theo đến “Mừng rằng bác hãy tinh thần chưa can”: Hồi tưởng kỉ niệm đẹp đẽ về tình bạn.
+ Phần 3. Còn lại: Nỗi cô đơn của hiện tại.
2. Đọc hiểu
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 trang 16: Chú ý cách sử dụng từ ngữ thể hiện tình cảm của Nguyễn Khuyến.
Trả lời:
Tác giả sử dụng từ “thôi” và “nước mây man mác” nhằm thể hiện cảm xúc đau đớn, tiếc thương trước sự ra đi của người bạn thân. Từ “thôi” còn giống như một phép nói tránh như chưa muốn chấp nhận sự thật bạn đã mất
Câu 2 trang 16: Nhà thơ nhắc lại những kỉ niệm gì với bạn, theo trình tự nào?
Trả lời:
- Nhà thơ nhắc đến những kỉ niệm với bạn theo trình tự thời gian: kéo dài từ tuổi trẻ cho đến lúc về già.
+ Cùng nhau thi đỗ làm quan
+ Cùng nhau rong chơi khắp chốn non nước
+ Cùng ngân nga hát ả đào
+ Cùng nhau uống rượu và bình luận thơ văn
+ Cùng nhau trải qua những buổi hoạn nạn, vật đổi sao rời
+ Cuộc gặp gỡ cuối cùng
Câu 3 trang 17: Nỗi đau mất bạn của tác giả được thể hiện như thế nào?
Trả lời:
- Nỗi đau đớn, trống vắng khi bạn mất:
+ Chân tay rụng rời khi nghe tin bạn mất
+ Rượu ngon không có bạn hiền
+ Câu thơ hay không có người bình luận
+ Đàn kia gảy cũng không ai thấu hiểu
=> Mất bạn trở nên cô đơn: rượu không muốn uống, thơ không muốn làm, đàn không gảy...
Câu 4 trang 17: Chú ý vai trò của các điển cố, điển tích được sử dụng.
Trả lời:
Các điển cố, điển tích “giường treo”, “đàn kia” nói đến những tình bạn khắc cốt ghi tâm, nổi danh kim cổ ở bên Trung Quốc. Qua đó, nói ngắn gọn nhưng lại bày tỏ hết được tâm tư, cảm xúc ẩn sâu của Nguyễn Khuyến khi mất bạn, không còn người tâm giao.
Câu 5 trang 18: Nhà thơ đã tự an ủi mình thế nào sau khi bạn mất.
Trả lời:
Nhà thơ đã tự an ủi mình rằng bạn mình dù có van xin cũng chẳng thể ở lại và sinh lão bệnh tử là việc tất yếu, “tuổi già hạt lệ như sương”, không còn quá nhiều nước mắt để khóc bạn, chỉ biết nỗi đau trong lòng.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 trang 18: Chỉ ra đặc điểm của thể thơ song thất lục bát qua bài Khóc Dương Khuê.
Trả lời:
- Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát qua bài Khóc Dương Khuê là:
+ Bài thơ bất đầu bằng câu lục bát
+ Mỗi khổ thơ đều có một vần trắc và ba vần bằng
+ Các câu có thể ngắt nhịp 3/4 hoặc 3/2/2; hai câu sáu – tám ngắt theo thể lục bát.
Câu 2 trang 18: Sự kiện tạo ra nguồn cảm xúc để Nguyễn Khuyến viết bài thơ là gì? Sự kiện ấy chi phối bố cục của bài thơ như thế nào? Cho biết ý chính của mỗi phần theo bố cục đó.
Trả lời:
- Sự kiện: sự ra đi của người bạn thân nhất của ông là Dương Khuê
- Bố cục và ý chính:
Phần 1 (hai câu thơ đầu): Nỗi đau khi nghe tin bạn mất.
Phần 2 (từ câu 3 đến câu 22): Những kỉ niệm về tình bạn qua dòng hồi tưởng của tác giả.
Phần 3 (đoạn còn lại): Sự đau đớn, hụt hẫng khi quay trở lại đối diện với hiện thực.
Câu 3 trang 18: Tình cảm của Nguyễn Khuyến được thể hiện như thế nào trong hai dòng thơ đầu khi nghe tin bạn mất?
Trả lời:
- Tình cảm của Nguyễn Khuyến được thể hiện trong hai dòng thơ đầu khi nghe tin bạn mất là một tiếng than, tiếng nấc đau đớn.
"Bác Dương thôi đã thôi rồi,
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta".
Một sự thảng thốt xót thương cất lên, tưởng như bất ngờ bị đánh rơi mất một cái gì vô cùng quý báu. Nhóm từ "thôi đã thôi rồi" thay cho khái niệm "đã mất", "đã chết", "đã qua đời"... một lối nói bình dị, làm giảm bớt đi nỗi đau đớn ghê gớm đối với tuổi già.
Câu 4 trang 18: Những kỉ niệm về tình bạn đã được tác giả hồi tưởng như thế nào và theo trình tự nào trong đoạn thơ từ dòng 3 đến dòng 22?
Trả lời:
- Những kỉ niệm tình bạn đẹp đẽ:
+ Thuở đăng khoa, sớm hôm cùng nhau.
+ Kính yêu, khác đâu duyên trời.
+ Cùng nhau trải qua nhiều khoảng thời gian quý báu: lúc chơi nơi dặm khách, khi từng gác cheo leo, lúc rượu ngon cùng nhắp, khi bàn soạn câu văn.
+ Cùng nhau trải qua nhiều gian khó, biến cố cuộc đời: buổi dương cửu cùng nhau hoạn nạn, phận đẩu thăng chẳng dám tham trời.
- Trình tự thời gian và theo dòng cảm xúc hồi tưởng
Câu 5 trang 18: Hãy phân tích tâm trạng của nhà thơ được diễn tả trong đoạn thơ từ dòng 23 đến hết.
Trả lời:
Nỗi trống vắng khi bạn mất được biểu hiện qua những hình ảnh:
+ Chân tay rụng rời: nỗi đau tinh thần chuyển hóa thành nỗi đau thể xác.
+ Rượu ngon không có bạn hiền, câu thơ nghĩ đắn đo không viết, viết đưa ai, ai biết mà đưa: không có người tri âm, tri kỉ, không có người thấu hiểu.
+ Giường kia treo cũng hững hờ, đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn: vật còn mà người đi vật, đồ vật trở nên vô tri.
Biện pháp tu từ:
+ Phép điệp liên hoàn, điệp vòng tròn: Không mua không phải không tiền không mua; Viết đưa ai, ai biết mà đưa.
+ Thủ pháp đối lập giữa cái còn và cái mất, vật còn mà người đã đi xa
+ Sử dụng thể thơ song thất lục bát, thể thơ quen thuộc của ngâm khúc để bày tỏ cảm xúc da diết, quặn thắt.
Câu 6 trang 18: Bài thơ Khóc Dương Khuê giúp em có thêm nhận thức gì về tình bạn, tình người trong cuộc sống.
Trả lời:
- Khóc Dương Khuê là bài thơ cảm động và sâu sắc của Nguyễn Khuyến viết để tưởng nhớ về người bạn quá cố. Qua đó giúp em nhận thức được những tình cảm đáng quý, thiết tha sâu nặng giữa những người tri kỷ, đồng thời ca ngợi, trân trọng và giữ gìn tình bạn mà mình đang có.