1. Chuẩn bị
Yêu cầu trang 19:
– Đọc trước văn bản Phò giá về kinh; tìm hiểu thêm thông tin về Thượng tướng Thái sư Trần Quang Khải.
Trả lời:
- Trần Quang Khải sinh ngày 24 tháng 08 năm 1241, mất ngày 26 tháng 7 năm 1294)
- Từ nhỏ, ông đã được Trần Thái Tông phong tước Chiêu Minh vương và cho thụ giáo với Hàn lâm viện học sĩ kiêm Quốc sử Viện giám tu, Bảng nhãn Lê Văn Hưu.
- Ông là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại Việt thời Trần.
- Ông làm đến chức Thừa tướng đời Trần Thánh Tông, Trần Nhân Tông và Trần Anh Tông, coi cả mọi việc trong nước.
2. Đọc hiểu
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu hỏi trang 20: Chú ý cách các chiến thắng lịch sử và việc sử dụng động từ mạnh.
Trả lời:
Các chiến thắng lịch sử: trận Chương Dương, Hàm Tử
Các động từ mạnh “cướp”, “bắt” cho thấy khí thế của quân ta trong các trận chiến.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 trang 20: Hãy trình bày bối cảnh ra đời văn bản Phò giá về kinhcủa Trần Quang Khải.
Trả lời:
Sau chiến thắng vang dội ở Chương Dương, Hàm Tử, giải phóng kinh đô năm 1285, ông đi đón Thái thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông về kinh. Khi đó, Trần Quang Khải đã tức cảnh làm bài thơ này.
Câu 2 trang 20: Xác định đặc điểm thể loại của bài thơ (số chữ, số dòng, niêm, luật và cách hiệp vần ở bản phiên âm bài thơ…)
Trả lời:
- Đặc điểm thể loại của bài thơ:
+ Mỗi bài thơ có 4 dòng thơ, mỗi dòng thơ có 5 chữ
+ Câu 1, 2, 4 hoặc chỉ là câu 2, 4 sẽ hiệp vần với nhau ở chữ cuối (bài thơ Phò giá về kinh thuộc trường hợp thứ 2)
Câu 3 trang 21: Trình bày nội dung của hai dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối, từ đó cho biết chủ đề của bài thơ.
Trả lời:
Hai câu thơ đầu nhắc lại hai chiến công liên tiếp vang dội của quân ta. Trận Hàm Tử và trận Chương Dương, hàng vạn quân giặc bị bắt sống và bị giết. Ô Mã Nhi thoát chết, chạy trốn ra biển, Toa Đô bị chém cụt đầu. Quân ta chiếm được nhiều thuyền, khí giới và lương thảo của giặc. Hai chữ “đoạt sáo” và “cầm Hồ” đứng đầu câu thơ gợi tả hai cú đánh sấm sét vô cùng mạnh mẽ và liên tiếp giáng xuống đầu quân xâm lược.
Từ âm điệu anh hùng ca, giọng thơ trở nên tâm tình ở hai câu cuối. Một nhiệm vụ mới rất nặng nề được đặt ra cho mọi người: toàn dân, ai cũng phải “tu trí lực”, đồng lòng gắng sức đem tài năng, công sức, của cải để tái thiết đất nước, hàn gắn vết thương chiến tranh, làm cho giang san ta, đất nước ta được độc lập, thái bình, bền vững đến muôn đời. Câu thơ không có chủ ngữ (chủ ngữ ẩn), nhưng ai cũng cảm thấy mình đang được nhà thơ nhắc đến.
- Chủ đề bài thơ: hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình, thịnh trị của dân tộc ta ở thời đại nhà Trần
Câu 4 trang 21: Tìm hiểu cách ngắt nhịp của bài thơ ở bản phiên âm bài thơ. Nhịp điệu của các dòng thơ có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung bài thơ?
Trả lời:
Cách ngắt nhịp 2/3 có tác dụng nhấn mạnh chiến công lẫy lừng của quân dân nhà Trần và khẳng định khát vọng, trách nhiệm của con người trong việc xây dựng đất nước.
Câu 5 trang 21: So sánh bài thơ trên với bài thơSông núi nước Namđể chỉ ra sự tương đồng về nội dung và hình thức nghệ thuật giữa hai tác phẩm.
Trả lời:
- Nội dung:
+ Đều thể hiện một tinh thần đấu tranh chống giặc ngoại xâm kiên cường và bất khuất.
+ Đều nói về chủ quyền và độc lập của dân tộc.
- Hình thức:
+ Đều viết theo thể thơ Đường luật (Phò tá về kinh: Ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật; Nam quốc sơn hà: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật)
+ Đều viết bằng chữ Hán.
+ …
Câu 6 trang 21: Bài thơ ra đời từ rất lâu nhưng nội dung vẫn có ý nghĩa với cuộc sống hiện nay như thế nào? Vì sao?
Trả lời:
Bài thơ có ý nghĩa trong việc cổ vũ tinh thần yêu nước, ý chí chiến đấu vì đây là một khúc ca khải hoàn, đặc biệt nhiệm vụ “tu trí lực” là nhiệm vụ của bất cứ ai thuộc bất cứ thời đại nào chứ không riêng gì thời kì của Trần Quang Khải