Bài 1 trang 101:
a) Ghép thẻ ghi số thập phân với thẻ ghi tỉ số phần trăm có cùng giá trị:
b) Viết các số thập phân sau dưới dạng tỉ số phần trăm:
c) Viết các tỉ số phần trăm sau dưới dạng số thập phân:
Giải:
a) 1,05 = 105%
2,13 = 213%
0,09 = 9%
1,5 = 150%
0,13 = 13%
0,009 = 0,9%
b)
0,4 = 40%
0,752 = 75,2%
1,36 = 136%
0,018 = 1,8%
3,9 = 390%
c) Viết các tỉ số phần trăm sau dưới dạng số thập phân:
80% = 0,8
8% = 0,08
56% = 0,56
210% = 2,1
0,7% = 70%
Bài 2 trang 102: Tìm thương của các phép chia sau và viết lại dưới dạng tỉ số phần trăm:
a) 3 : 8
b) 3,2 : 8
c) 20 : 16
d) 7 : 5
Giải:
a) 3 : 8 = 0,375 = 37,5%
b) 3,2 : 8 = 0,4 = 40%
c) 20 : 16 = 1,25 = 125%
d) 7 : 5 = 1,4 = 140%
Bài 3 trang 102: Khối Năm của một trường tiểu học có 150 học sinh, trong đó có 30 em là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường. Hỏi khối Năm của trường tiểu học đó có bao nhiêu phần trăm học sinh là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường?
Giải:
Số phần trăm học sinh là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường của khối Năm là:
30 : 150 = 0,2
0,2 = 20%
Đáp số: 20%
Bài 4 trang 102: Theo một tổ chức quốc tế về bảo vệ rừng nhiệt đới, trên thế giới có khoảng 14,5 triệu km2 rừng nhiệt đới nguyên sinh. Tuy nhiên, khoảng 34% diện tích rừng đó đã bị phá huỷ, chủ yếu do việc khai thác gỗ và chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tính diện tích rừng bị phá huỷ.
(Nguồn: https://baochinhphu.vn)
Tóm tắt:
Có: 14,5 triệu km2
Diện tích phá hủy: 34% diện tích
Diện tích phá hủy: ? km2
Giải:
Diện tích rừng bị phá hủy là:
14,5 x 34% = 4,93 (triệu km2)
Đáp số: 4,93 triệu km2
Bài 5 trang 103: Một người bán hàng chi ra số tiền vốn là 2 000 000 đồng để mua hàng. Sau khi bán hết hàng thì người đó thu được số tiền là 2 200 000 đồng.
Hỏi:
a) Người bán hàng đó đã được lãi bao nhiêu tiền?
b) Tiền lãi bằng bao nhiêu phần trăm của tiền vốn?
(Ghi chú: Tiền lãi = Tiền thu được – Tiền vốn)
Tóm tắt
Tiền vốn: 2 000 000 đồng
Thu được: 2 200 000 đồng
a) Tiền lãi: ? đồng
b) Tiền lãi: ? % tiền vốn
Giải:
a) Người bán hàng đó đã được lãi số tiền là:
2 200 000 – 2 000 000 = 200 000 (đồng)
b) Tỉ số phần trăm của tiền lãi so với tiền vốn là:
200 000 : 2 000 000 = 0,1
0,1 = 10%
Đáp số: a) 200 000 đồng
b) 10%
Bài 6 trang 103: Một người bán hàng chi ra số tiền vốn là 3 000 000 đồng để mua hàng. Sau khi bán hết hàng thì người đó thu được số tiền là 2 850 000 đồng.
Hỏi:
a) Người bán hàng đó đã bị lỗ bao nhiêu tiền?
b) Tiền lỗ bằng bao nhiêu phần trăm của tiền vốn?
(Ghi chú: Tiền lỗ = Tiền vốn – Tiền thu được)
Giải:
a) Người bán hàng đó đã bị lỗ số tiền là:
3 000 000 - 2 850 000 = 150 000 (đồng)
b) Tiền lỗ bằng số phần trăm của tiền vốn là:
150 000 : 3 000 000 = 0,05 = 5%
Đáp số: a) 150 000 (đồng)
b) 5%
Bài 7: Chi tiêu trong tháng 8 của gia đình cô Lan được ghi lại như sau:
a) Gia đình cô Lan đã chi tiêu tất cả bao nhiêu tiền vào tháng 8?
b) Gia đình cô Lan đã chi bao nhiêu phần trăm cho tiền ăn? Bao nhiêu phần trăm cho tiết kiệm?
c) Đặt các câu hỏi liên quan đến thông tin trên.
Giải:
Đổi 600 nghìn = 0,6 triệu
a) Gia đình cô Lan đã chi tiêu số tiền vào tháng 8 là:
4,8 + 0,9 + 3 + 0,6 + 1,2 + 1,5 = 12 (triệu đồng)
b) Gia đình cô Lan đã chi tiêu số phần trăm cho tiền ăn là:
4,8 : 12 = 0,4 = 40%
Số phần trăm cho tiết kiệm là:
1,2 : 12 = 0,1 = 10%
c) Đặt câu hỏi: Gia đình cô Lan đã chi tiêu bao nhiêu phần trăm cho tiền học?
Lưu ý: Học sinh có thể đặt các câu hỏi khác liên quan đến thông tin trong bảng.