I. Thể loại: Văn nghị luận, chứng minh.
II. Đọc - hiểu:
1. Bài văn nghị luận về vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
Câu thâu tóm nội dung vấn đề trong bài là: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta.
2. Bố cục:
Đoạn 1 : Dân ta … lũ cướp nước
Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc ta, là sức mạnh to lớn trong các cuộc chiến đấu chống xâm lược.
Đoạn 2 : Lịch sử ta … yêu nước
Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử và trong cuộc kháng chiến hiện tại.
Đoạn 3 : Phần còn lại
Nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước ngày càng phát huy mạnh mẽ.
Để chứng minh cho nhận định: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng sau:
3. Dẫn chứng của tác giả:
a. Trong lịch sử:
Bà Trưng
Bà Triệu
Trần Hưng Đạo
Lê Lợi
Quang Trung
b. Trong cuộc kháng chiến hiện tại:
- Từ cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng.
- Từ kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng bị tạm chiếm.
- Từ nhân dân miền ngược đến nhân dân miền xuôi.
- Từ chiến sĩ ngoài mặt trận ... đến công chức ở hậu phương …
- Từ những phụ nữ … đến bà mẹ …
- Từ nam nữ … đến đồng bào điền chủ …
Dẫn chứng toàn diện, thủ pháp liệt kê, mô hình liên kết câu từ ... đến ... có tác dụng làm nổi rõ tinh thần yêu nước của nhân dân ta ở mọi tầng lớp, mọi đối tượng.
4. Đặc sắc về nghệ thuật:
- Các động từ được nhân hóa, chọn lọc, thể hiện sức mạnh với những sắc thái khác nhau : kết thành, lướt qua, nhấn chìm.
- Phép liệt kê sử dụng thích hợp có tác dụng thể hiện sự phong phú với nhiều biểu hiện đa dạng của lòng yêu nước trong nhân dân như lứa tuổi, tầng lớp, nơi cư trú, giai cấp... , mô hình liên kết câu từ ... đến... có mối quan hệ hợp lí.
- Hình ảnh so sánh trong đoạn cuối rất đặc sắc làm người đọc hình dung rõ hai trạng thái của lòng yêu nước là tiềm tàng, kín đáo và rõ ràng, dễ thấy.
5. Ý nghĩa:
Truyền thống yêu nước quí báu của nhân dân ta cần được phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để bảo vệ đất nước.
III. Tổng kết: Ghi nhớ SGK trang 27.