Câu 1 trang 20: Xác định biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp sau và nêu tác dụng của biện pháp này:
a. Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc;
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
(Bà Huyện Thanh Quan, Qua Đèo Ngang)
b. Con cá đối nằm trong cối đá
Mèo đuôi cụt nằm mút đuôi kèo
Anh mà đối đặng, dẫu anh nghèo em cũng ưng
(Ca dao)
c. Tiệm bánh mì chả nóng ế khách vì bán bánh mì chả nóng.
Trả lời:
a. Chơi chữ dùng từ đồng âm: “quốc quốc” và “gia gia”.
=> Tác dụng:
+ Phép chơi chữ độc đáo ấy tạo nên nét riêng rất đặc sắc cho hai câu thơ.
+ Tạo nên âm hưởng dìu dặt, du dương nhưng vô cùng não nề thấm đến tâm can.
+ …
b. Chơi chữ dùng cách nói lái: “Cá đối” – “cối đá”
=> Tác dụng:
+ Phép chơi chữ độc đáo ấy tạo nên nét riêng rất đặc sắc cho câu thơ.
+ Giúp câu văn trở nên hài hước, gây hứng thú với người đọc, người nghe.
+ …
c. Chơi chữ dùng từ đồng âm: “nóng1”, “nóng2”
=> Tác dụng:
+ Phép chơi chữ độc đáo ấy tạo nên nét riêng rất đặc sắc cho hai câu thơ.
+ Giúp câu văn trở nên hài hước, gây hứng thú với người đọc, người nghe.
+ …
Câu 2 trang 21: Sưu tầm một số câu nói trong giao tiếp hằng ngày có sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ. Nêu đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ này trong mỗi trường hợp.
Trả lời:
BPTT chơi chữ nói lái:
Đụng là cháy – chạy là đúng
Chả sợ gì – chỉ sợ già
Tác dụng: Gây tiếng cười, hài hước dí dỏm cho người nghe
Câu 3 trang 21: Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp thanh trong các trường hợp sau:
a. Ô hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông.
(Bích Khê, Tì bà)
b. Tài cao phận thấp chí khí uất
Giang hồ mê chơi quên quê hương.
(Tản Đà, Thăm mả cũ bên đường)
Trả lời:
a.
Ô hay buồn vương cây ngô đồng
B B B B B B B
Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông.
B B B B B B B
=> Tác giả sử dụng biện pháp điệp thanh, 2 câu thơ cùng thuộc thanh bằng, có tác dụng tạo nhạc tính, tăng tính biểu cảm cho câu thơ.
b.
Tài cao phận thấp chí khí uất
B B T T T T T
Giang hồ mê chơi quên quê hương.
B B B B B B B
=> Tác giả sử dụng biện pháp điệp thanh, sử dụng 5 thanh trắc, 7 thanh bằng liên tiếp trong một dòng thơ, gợi ra không gian nhẹ nhàng, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt, đồng thời tạo nhạc tính cho câu thơ.
Câu 4 trang 21: Đọc đoạn trích sau:
Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người.
(Nguyễn Tuân, Người lái đò Sông Đà)
a. Em có nhận xét gì về thanh điệu được sử dụng trong đoạn trích trên?
b. Việc sử dụng thanh điệu như vậy có tác dụng gì?
Trả lời:
a. Thanh điệu Bằng Trắc đan xen.
b. Tác dụng Gợi nhịp điệu nhẹ nhàng, lâng lâng, mơ màng. Vẻ đẹp thơ mộng, êm đềm của Sông Đà càng nổi bật và giàu chất thơ ( chất nhạc)
Câu 5 trang 21: Nêu tác dụng của việc kết hợp biện pháp điệp thanh và điệp vần trong trường hợp sau:
Sương nương theo trăng ngừng lưng trời,
Tương tư nâng lòng lên chơi vơi…
(Xuân Diệu, Nhị hồ)
Trả lời:
- Biện pháp tu từ điệp thanh: sử dụng cùng thanh bằng trong hai câu thơ.
- Biện pháp tu từ điệp vần:
+ điệp vần “ương”: “sương”, “nương”, “tương”.
+ điệp vần “ưng”: “ngừng”, “lưng”.
+ điệp vần “ơi”: “trời”, “chơi”, “vơi”.
=> Tác dụng của việc kết hợp biện pháp điệp thanh và điệp vần trong hai câu thơ trên:
- Giúp tăng sức tạo hình và sức biểu cảm cho sự diễn đạt, đồng thời góp phần tạo nên nhạc tính cho câu thơ.
Câu 6 trang 21: Theo em, sự hài hòa về âm thanh trong đoạn thơ dưới đây được tạo ra nhờ những yếu tố nào?
Rồi một hôm nào, tôi thấy tôi
Nhẹ nhàng như con chim cà lơi
Say đồng hương nắng vui ca hát
Trên chín tầng cao bát ngát trời…
(Tố Hữu, Nhớ đồng)
Trả lời:
- Thanh Bằng được lặp lại với một mật độ dày đặc, đặc biệt là câu hai 6 chữ cuối tác giả sử dụng thanh bằng
- Điệp vần ôi, ơi, a, at, ang.