Sắc thái nghĩa của từ ngữ và việc lựa chọn từ ngữ
Câu 1 - Trang 86: Phân biệt sắc thái nghĩa của các từ ngữ sau và cho ví dụ để làm rõ sự khác nhau về cách dùng giữa các từ ngữ đó:
a. ngắn và cụt ngủn
b. cao và lêu nghêu
c. lên tiếng và cao giọng
d. chậm rãi và chậm chạp
Trả lời:
a. ngắn chỉ tính chất trung tính nhưng cụt lủn có sắc thái châm biếm.
Đặt câu:
- Câu văn này ngắn quá.
- Sao câu văn này cụt ngủn thế.
b. cao chỉ mang sắc thái trung tính còn lêu ngêu mang sắc thái nghĩa chê bai.
Đặt câu:
- Dáng người của Tuấn rất cao.
- Dáng người Tuấn trông lêu nghêu.
c. lên tiếng chỉ mang sắc thái trung tính còn cao giọng mang sắc thái mỉa mai.
Đặt câu:
- Hoa lên tiếng đòi lại công bằng đối với những người thấp cổ bé họng.
- Cậu ấy cất cao giọng nói với mọi người rằng: “Tôi là người có điểm cao nhất lớp”.
d. chậm rãi chỉ mang sắc thái tích cực còn chậm chạp mang sắc thái tiêu cực.
Đặt câu:
- Cậu ấy làm mọi thứ chậm rãi, rất chắc chắn.
- Cậu ấy làm gì cũng chậm chạp.
Câu 2 - Trang 87: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, để thỏa lòng tham không cùng, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, để vét của kho có hạn. Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi tai vạ về sau?
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
a. Tìm trong đoạn trích năm từ Hán Việt và giải nghĩa các từ đó.
b. Đặt một câu với mỗi từ Hán Việt tìm được.
Trả lời:
a. Năm từ Hán Việt trong đoạn trích: loạn lạc, gian nan, giả hiệu, triều đình, thác mệnh.
- loạn lạc: tình trạng hỗn loạn, trật tự mất hết trong một nước
- gian nan: có nhiều khó khăn gian khổ phải vượt qua.
- giả hiệu: chỉ trên danh nghĩa chứ thực chất không phải, cốt để đánh lừa.
- triều đình: nơi các quan vào chầu vua và bàn việc nước; thường dùng để chỉ cơ quan trung ương, do vua trực tiếp đứng đầu, của nhà nước quân chủ.
- thác mệnh: ỷ lại
b.
- “Vào thời kỳ đất nước loạn lạc, mọi thứ dường như đều bị trì trệ”.
- “Việc học hành của tôi càng ngày càng gian nan”.
- “Cô gái giả hiệu mẹ của đứa trẻ nhằm đánh lừa mọi người đi đường để bắt cóc đứa bé ấy”.
- “Triều đình ta ngày xưa có nhiều các quan văn quan võ tài năng đóng góp cho nền độc lập nước nhà”.
- “Tên lính đã thác mệnh cho đồng đội của mình”.
Câu 3 - Trang 87: Theo em, các từ in đậm trong từng nhóm câu sau đây có thể thay thế cho nhau được không? Vì sao?
Trả lời:
a. - Cuộc kháng chiến vĩ đại ấy là một minh chứng hùng hồn cho tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Anh ấy có một thân hình to lớn, săn chắc.
b. - Không thể thống kê chính xác số người chết trong nạn đói năm 1945
- Người chiến sĩ ấy đã hi sinh trong một trận chiến ở biên giới phía Bắc.
- Cụ tôi đã mất cách đây năm năm.
Trả lời:
a. Không vì nếu thay đổi sẽ mất đi sắc thái nghĩa khái quát, trừu tượng:
+ Từ “vĩ đại” thường mang một ý nghĩa, sự kiện liên quan đến tầm vóc lơn lao, trọng đại.
+ Từ “to lớn” thường chỉ sự vật, con người mang tính hẹp hơn.
b. Không vì nếu thay đổi như thế sẽ mất đi sắc thái trang trọng trong từng câu văn.
Câu 4 - Trang 87: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Vua truyền cho hai chú cháu đứng dậy, và nói tiếp:
- Việc nước đã có người lớn lo. Hoài Văn Hầu nên về quê để phu nhân có người sớm hôm trông cậy. Đế vương lấy hiếu trị thiên hạ, em ta không nên sao nhãng phận làm con.
Vừa lúc ấy, một nội thị bưng một mâm cỗ đi qua. Thiệu Bảo cầm lấy một quả cam sành chín mọng trên mâm, bảo một nội thị đưa cho Hoài Văn.
(Nguyễn Huy Tưởng, Lá cờ thêu sáu chữ vàng)
a. Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ in đậm trong đoạn trích trên.
b. Việc sử dụng các từ in đậm đó đã đem lại sắc thái gì cho lời văn.
Trả lời:
a.
- phu nhân: v
- đế vương: vua
- thiên hạ: thế gian, trời đất.
- nội thị: người hầu, kẻ hạ, thái giám.
b. Việc sử dụng các từ in đậm đã đem lại sắc thái trang trọng cho câu văn.