Trình duyệt của bạn đã tắt chức năng hỗ trợ JavaScript.
Website chỉ làm việc khi bạn bật nó trở lại.
Để tham khảo cách bật JavaScript, hãy click chuột vào đây!

Soạn văn 7 sách Kết nối tri thức, bài 2: Thực hành tiếng Việt - Trang 47

Thứ sáu - 22/07/2022 04:48
Soạn văn 7 sách Kết nối tri thức, bài 2: Thực hành tiếng Việt -Trang 47.

NGHĨA CỦA TỪ NGỮ

Câu 1 - Trang 47: Em có nhận xét gì về cách dùng từ gặp trong nhan đề bài thơ Gặp lá cơm nếp?
Trả lời:
- Từ gặp theo từ điển có nghĩa là cùng có mặt và tiếp xúc hay chỉ giáp mặt với nhau tại một địa điểm nào đó khi đến từ những hướng khác nhau (gặp người quen, gặp bạn bè, gặp mưa, gặp năm mất mùa). Lá cơm nếp là danh từ, nếu như kết hợp với động từ thể hiện sự tiếp xúc ta thường kết hợp “nhìn thấy lá cơm nếp”
=> Cách kết hợp gặp với lá cơm nếp là một cách kết hợp độc đáo, mới lạ.

Câu 2 - Trang 47: Nêu cách hiểu của em về cụm từ “thơm suốt đường con” trong khổ thơ sau:
Mẹ ở đâu, chiều nay
Nhặt lá về đun bếp
Phải mẹ thổi cơm nếp
Mà thơm suốt đường con.

Trả lời:
- Thơm suốt đường con: thơm là từ chỉ mùi vị dễ chịu và có sự lan tỏa, thơm suốt đường con có nghĩa là hương vị, mùi xôi của mẹ/ mùi vị quê hương luôn thường trực trong người con xa quê. Dù con có đi phương trời nào thì hương vị ấy mãi mãi không bao giờ phai nhạt.

Câu 3 - Trang 47: Ta thường gặp những cụm từ như mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát,… Nghĩa của mùi vị trong những trường hợp đó có giống với nghĩa của mùi vị trong cụm từ mùi vị quê hương hay không? Vì sao?
Trả lời:
- Nghĩa của mùi vị trong những trường hợp mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát,… không giống với nghĩa của mùi vị trong cụm từ mùi vị quê hương. 
+ Trong những trường hợp mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát: từ “mùi vị” dùng để nói về hương vị của món ăn mà người nói đã dùng vị giác, khứu giác để cảm nhận vị ngon của món ăn đó.
+ Trong trường hợp mùi vị quê hương: từ “mùi vị” vừa mang nghĩa chỉ hương vị cụ thể, riêng nó của quê nhà, vừa mang nghĩa trừu tượng, chỉ một sắc thái đặc trưng của quê hương, của một vùng miền

Câu 4 - Trang 47: Nêu nhận xét về cách kết hợp giữa các từ trong hai dòng thơ Mẹ già và đất nước/ Chia đều nỗi nhớ thương. Theo em, hiệu quả của cách kết hợp đó là gì?
Trả lời:
- Câu thứ nhất: mẹ già được đặt cạnh đất nước cho thấy vai trò to lớn của mẹ, thấy được tình yêu thương vô bờ của người con dành cho mẹ.
- Câu thứ hai: nỗi nhớ thương là phần bên trong con người, thuộc về tâm tư tình cảm của con người. Nỗi nhớ thương ấy không để cân đong đo đếm được, vậy mà lại kết hợp với từ chia đều – chỉ chia được những gì chính xác, có thể ước lượng được.
=> Cách kết hợp từ độc đáo đó giúp cho người đọc thấy được tình cảm của tác giả dành cho mẹ rộng lớn nhường nào, yêu mẹ thương mẹ cũng như là yêu quê hương đất nước.
 

BIỆN PHÁP TU TỪ

Câu 5 - Trang 47: Chỉ ra các biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng:
a. Mỗi lần gió về lại cảm giác mình mất một cái gì đó không rõ ràng, không giải thích được, như ai đó đuổi theo đằng sau, tôi gấp rãi ăn, gấp rãi nói, gấp rãi cười, gấp rãi khi ngày bắt đầu rụng xuống.
b. Thoạt đầu, âm thanh ấy sẽ sàng từng giọt tinh tang, thoáng và e dè, như ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không.


Trả lời:
a. Các biện pháp tu từ trong câu:
+ Điệp từ: không, gấp rãi.
+ Liệt kê: không rõ ràng, không giải thích được; gấp rãi ăn, gấp rãi nói, gấp rãi cười, gấp rãi khi ngày bắt đầu rụng xuống.
+ So sánh: cảm giác của nhân vật “tôi” khi gió về như ai đó đuổi theo đằng sau.
- Tác dụng: Các biện pháp tu từ trong câu có tác dụng làm tăng tính nhạc, tạo giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu văn. Bên cạnh đó, những biện pháp này còn có tác dụng nhấn mạnh những cảm xúc, trạng thái chờ đón của tác giả khi gió mùa về.

b. Các biện pháp tu từ trong câu:
+ Nhân hóa: "e dè", "ngại ngần"
=> Tác dụng: Biến gió chướng thành một con người có tâm lí, tính cách có phần nhút nhát, rụt rè. Qua đó, người đọc cảm nhận được tình yêu của nhà văn đối với gió chướng
+ So sánh: so sánh âm thanh của tiếng gió như ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không.
=> Tác dụng: Giúp cho sự vật hiện lên sinh động, cụ thể, gợi hình, gợi cảm, làm nổi bật tính chất nhẹ nhàng, diu êm, trong trẻo của thanh âm
Biến gió chướng thành một con người có tâm lí, tính cách có phần nhút nhát, rụt rè. Qua đó, người đọc cảm nhận được tình yêu của nhà văn đối với gió chướng

Câu 6 - Trang 47: Trong những câu sau, biện pháp tu từ nhân hoá mang lại hiệu quả gì?
a. Trời lúc nào cũng mát liu riu, nắng thức rất trễ, tầm tám giờ sáng mới thấy mặt trời ngai ngái lơi lơi, nắng không ra vàng không ra trắng, mây cụm lại rồi rã từng chùm trên đầu.
b. Để rồi một sớm mai, bỗng nghe hơi thở gió rất gần.
Trả lời:
a. 
- Biện pháp nhân hóa: nắng thức rất trễ, mặt trời ngai ngái lơi lơi.
- Tác dụng: làm tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu văn đồng thời giúp sự vật nắng và mặt trời hiện lên một cách sinh động, có hơi thở, có linh hồn như một con người.
b. 
- Biện pháp nhân hóa: hơi thở gió rất gần.
- Tác dụng: làm tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu văn đồng thời giúp sự vật gió hiện lên một cách sinh động, có hơi thở, có linh hồn như một con người, qua đó thể hiện cách cảm nhận tinh tế của tác giả đối với các sự vật, sự việc trong bài.
 

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây