Trình duyệt của bạn đã tắt chức năng hỗ trợ JavaScript.
Website chỉ làm việc khi bạn bật nó trở lại.
Để tham khảo cách bật JavaScript, hãy click chuột vào đây!

Soạn văn 7 sách Kết nối tri thức, bài 1: Đi lấy mật

Thứ tư - 20/07/2022 05:23
Soạn văn 7 sách Kết nối tri thức, bài 1: Đi lấy mật, trang 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24.

TRƯỚC KHI ĐỌC

Hãy kể tên một số miền quê của Việt Nam mà em từng đến thăm hoặc biết tới qua tác phẩm nghệ thuật (tranh ảnh, phim, thơ văn…). Nơi nào đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất?
Trả lời:
- Một số miền quê của Việt Nam mà em từng đến thăm hoặc biết tới qua tác phẩm nghệ thuật (tranh ảnh, phim, thơ văn, ...): Lạng Sơn, Nghệ An…. 
- Nơi ấn tượng nhất với em là Nghệ An bởi con người rất gần gũi, giọng nói hay và là nơi có nhiều cảnh đẹp “Đường vô xứ nghệ quanh quanh. Non xanh nước biếc như tranh họa đồ”.
 

ĐỌC VĂN BẢN

Hình dung 1 - Trang 18: Khung cảnh thiên nhiên qua cái nhìn của nhân vật An. 
Trả lời:
- Khung cảnh thiên nhiên qua cái nhìn của nhân vật An: đất rừng yên tĩnh, trời không có gió, không khí mát lạnh của hơi nước sông ngòi, mương rạch, đất ẩm… ánh sáng trong vắt.

Theo dõi 1 - Trang 19: Chú ý những chi tiết miêu tả ngoại hình và cử chỉ của các nhân vật. 
Trả lời:
- Những chi tiết miêu tả ngoại hình và cử chỉ của các nhân vật:
+ Ngoại hình: tía (bên hông lủng lẳng túi, lưng mang gùi, tay cầm chà gạc), thằng Cò (đội cái thúng to).
+ Cử chỉ: tía (vung tay lên, đưa con dao phạt ngang), tôi (chen vào giữa, quảy tòn ten cái gùi), con Luốc (chạy tung tăng, sục sạo)

Theo dõi 2 - Trang 20: Chú ý những suy nghĩ của nhân vật An về tía nuôi, về Cò.  
Trả lời:
- Những suy nghĩ của nhân vật An:
+ Về tía nuôi: rất quan tâm tới An (nghe tiếng thở của An cũng biết là An mệt và cho ngồi nghỉ)
+ Về Cò: một người khỏe mạnh dẻo dai (cặp chân như bộ giò nai, lội suốt ngày trong rừng)

Theo dõi 3 - Trang 20: Cò giảng giải cho An những gì?  
Trả lời:
Cò giảng giải cho An cách để nhìn thấy ong mật: “cứ nhìn kĩ vào khoảng cách giữa hai nhánh tràm cao kia”, “nhìn một chỗ trống ấy”, “nó tới liền bây giờ”.

Hình dung - Trang 21: Vẻ đẹp phong phú, sống động của rừng.  
Trả lời:
- Vẻ đẹp phong phú, sống động của rừng: được thể hiện ở sự đa dạng của các loài chim, âm thanh sống động của chim, ong, cảnh vật cây cối cũng đa dạng: đàn ong mật như một xâu chuỗi hạt cườm, một đàn li ti như nắm trấu bay, tiếng kêu eo…eo…râm ran khu rừng mà phải thính tai mới thấy; mặt trời tuôn ánh sáng vàng rực rỡ, chim hót líu lo, hương tràm thơm ngây ngất khắp khu rừng, những con kì nhông với đủ sắc màu; vùng cỏ tranh khô vàng có hàng nghìn con chim cất cánh bay.

Tóm tắt - Trang 22: Nội dung câu chuyện của má nuôi An.  
Trả lời:
- Nội dung câu chuyện của má nuôi An: 
+ kể về chỗ tìm cách gác kèo với những kinh nghiệm như hướng gió, đường bay của ong, chỗ ấm, ít gió, ít người qua lại
+ kể về cách làm tổ ong: chọn nhánh tràm non, to bằng cổ tay, chọn cây vừa kín vừa im và có nhiều bóng nắng thì mật không bị chua; gác kèo làm tổ phải tỉa bớt xung quanh để khi lấy mật cho dễ.
+ kể về thời gian đóng tổ: giữa tháng mười một, như vậy cuối năm gặp mưa cành làm tổ sẽ bị mưa rửa trôi sẽ giống với các cành còn lại thì ong sẽ về làm tổ.

Theo dõi - Trang 23: Ngôn ngữ đối thoại của các nhân vật. 
Trả lời:
- Ngôn ngữ đối thoại của An và má: An nghe má kể thì cũng nghĩ là làm gác kèo cho ong là dễ, nhưng thực tế nhiều người có kinh nghiệm gác kèo mười năm vẫn về tay không vì định không đúng chỗ, đoán sai hướng gió.

So sánh - Trang 23: Sự khác biệt trong cách “thuần hóa” ong rừng của người dân vùng U Minh. 
Trả lời:
- Sự khác biệt trong cách “thuần hóa” ong rừng của người dân vùng U Minh:
Cách thuần hóa ong của người dân U Minh: 
- Gác kèo sẵn cho ong về làm tổ
Cách thuần hóa ong ở các nơi khác: 
- Người La Mã làm tổ bằng đồng hình chiếc vại, đục thủng nhiều lỗ con quanh miệng và quanh đáy.
- Người Mễ Tây Cơ: làm tổ ong bằng đất nung.
- Người Ai Cập nuôi ong trong tổ bằng sành hình ống dài xếp trồng lên nhau trên bãi cỏ.
- Ở Châu Phi: đục rỗng thân cây, bịt kín hai đầu. 
- Ở Tây Âu: tổ ong lợp bằng rơm
 

SAU KHI ĐỌC

Câu 1 - Trang 24: Đoạn trích có những nhân vật nào? Em hãy chỉ ra mối quan hệ giữa các nhân vật đó.

Trả lời:
- Bốn nhân vật trong đoạn trích là: An, Cò, tía nuôi và má nuôi
- Mối quan hệ của bốn nhân vật: An được ông lão bán rắn nhận làm con nuôi, anh em của thằng Cò. An đã được sống cùng với gia đình ba người họ như một gia đình hạnh phúc bình thường.

Câu 2 - Trang 24: Nêu cảm nhận về nhân vật tía nuôi của An. Cảm nhận của em dựa trên những chi tiết tiêu biểu nào?
Trả lời:
- Cảm nhận về nhân vật tía nuôi của An: Tía nuôi của An là một người rất cẩn thận và chu đáo, tâm lí với con cái.
- Cảm nhận đó được thể hiện qua chi tiết: thôi dừng lại nghỉ một lát. Bao giờ thằng An đỡ mệt, ăn cơm xong hang đi! Nghe tiếng thở sau lưng cũng biết An mệt.

Câu 3 - Trang 24: Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh được nhà văn tái hiện qua cái nhìn của ai? Em hãy nhận xét khả năng quan sát và cảm nhận về thiên nhiên của nhân vật ấy.
Trả lời:
- Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh được nhà văn tái hiện qua cái nhìn của cậu bé An. Nhân vật An đã quan sát, cảm nhận được vẻ đẹp phong phú, đầy chất thơ của rừng U Minh: buổi bình minh yên tĩnh, trong vắt, mát lành; buổi trưa tràn đầy nắng, ngây ngất hương thơm của hoa tràm, tiếng chim hót líu lo và hàng ngàn con chim vụt bay lên: những loài cây thơm của hoa tràm, tiếng chim hót líu lo và hàng con chim vụt bay lên; những loài cây và màu sắc của từng phiến lá, những loài côn trùng bé nhỏ, kì lạ; thế giới đầy bí ẩn của loài ong...
- Những bức tranh thiên nhiên cho thấy An có khả năng quan sát tinh tế, có tâm hồn trong sáng, biết phát hiện, cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên

Câu 4 - Trang 24: Theo em, nhân vật Cò là một cậu bé sinh ra và lớn lên ở đâu? Điều gì khiến em khẳng định như vậy?
Trả lời:
- Nhân vật Cò là một cậu bé sinh ra và lớn lên ở vùng núi rừng U Minh. 
- Khẳng định như vậy là bởi: 
+ Cò có những hiểu biết về rừng, nhận biết bầy ong mật.
+ Qua lời chia sẻ của An: Cặp chân như bộ giò nai, lội suốt ngày trong rừng.

Câu 5 - Trang 24: Nhân vật An đã được nhà văn miêu tả qua những chi tiết nào (ngoại hình, lời nói, hành động, suy nghĩ, cảm xúc, mối quan hệ với các nhân vật khác…)? Em hãy dựa vào một số chi tiết tiêu biểu để khái quát đặc điểm tính cách của nhân vật An.
Trả lời:
Nhân vật An được nhà văn miêu tả qua những chi tiết:
- Hành động: 
+ chen vào giữa, quảy tòn ten một cái gùi bé mà má nuôi tôi đã bơi xuồng đi mượn.
+ Đảo mắt khắp nơi để tìm bầy ong mật
+ Reo lên khi nhìn thấy bầy chim đẹp 
+ Ngước nhìn tổ ong như cái thúng. 
- Suy nghĩ:
+ Về những lời má nuôi đã dạy mà không có trong sách giáo khoa.
+ Về thằng Cò:  An nghĩ Cò chưa thấm mệt vì cặp chân như bộ giò nai, lội suốt ngày trong rừng còn chẳng thấy mùi; 
+ Lặng im vì nghĩ rằng nếu hỏi gì thì bị khinh vì cái gì cũng không biết.
+ Nghĩ lại những lời má kể 
- Trạng thái, cảm xúc:
+ Mệt mỏi sau một quãng đường đi.
+ Vui vẻ reo lên và đúc kết ra những điều quý giá để có thể nhìn thấy được bầy ong mật. 
- An có những quan sát và miêu tả rất tinh tế về khu rừng U Minh. 
- An có mối quan  hệ rất tốt với bá nuôi và tía nuôi, cậu bé luôn lăng nghe những lời chỉ bảo của mọi người. Tuy An với Cò rất hay cãi nhau, nghịch ngợm nhưng cũng đều là những người thân thiết, gắn bó.
=> An là một cậu bé nghịch ngợm nhưng lại ham học hỏi và khám phá. Cậu bé có những suy nghĩ, quan sát và rút ra được những bài học kinh nghiệm sâu sắc.

Câu 6 - Trang 24: Đọc đoạn trích, em có ấn tượng như thế nào về con người và rừng phương Nam?
Trả lời:
Qua đoạn trích, em thấy con người và rừng phương Nam thật đẹp và đặc biệt. Con người nơi đây có vốn sống phong phú vừa có những nét sắc sảo, tự do,từng trải, vừa gần gũi, bình dị, hồn nhiên. Còn thiên nhiên đất rừng nơi đây quả thật rất hùng vĩ, đó vừa là sự hoang sơ của các cây già, đó là sự nên thơ của sinh vật trong rừng,….
 

VIẾT KẾT NỐI BẠN ĐỌC

Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày cảm nhận của em về một chi tiết thú vị trong đoạn trích Đi lấy mật.
Bài tham khảo 1:
Trong đoạn trích “Đi lấy mật”, chi tiết người dân vùng U Minh “thuần hóa” ong rừng là một chi tiết thú vị. Trong khi các nơi khác nuôi ong bằng những chiếc tổ nhân tạo bằng những vật liệu khác nhau như tổ bằng đồng hình chiếc vại, tổ bằng đất nung, tổ bằng sành… thì người dân vùng U Minh nuôi ong kiểu tổ hình nhánh kèo. Vì biết tập tính của loài ong rừng, họ biết rằng không phải ngẫu nhiên mà ong đóng trên một cành cây nào đó nên họ đã định sẵn cho chúng một nơi để đóng tổ. Qúa trình dựng tổ cho ong cũng rất tỉ mỉ vì chúng không đóng chỗ rợp, ong chúa thì kị, không bao giờ đóng tổ ở những nơi còn mùi sắt của con dao chặt kèo. Sự độc đáo, mới lạ trong cách nuôi ong rừng đã khiến nơi đây trở nên khác biệt, không nơi nào xứ nào giống như vậy. 

Bài tham khảo 2:
Trong đoạn trích Đi lấy mật thì những hình ảnh, những khám phá của cậu bé An khi theo tía nuôi và Cò vào trong rừng để lại rất nhiều ấn tượng trong lòng người đọc. Hiện lên trên những cuộc trò chuyện, những bài học kinh nghiệm mà An rút ra được chính là khung cảnh bình yên của ba người sau khoảng thời gian mệt mỏi. Họ cùng nhau ngồi ăn, thưởng thức cảnh đẹp thiên nhiên dưới một gốc cây tràm. Bức tranh thiên nhiên với cả nhạc và họa như tô điểm thêm vẻ đẹp vốn có của rừng già. Nơi đây có những bóng cây nghiêng nghiêng, có những con gầm gì, những chú vẹt,…. Khung cảnh người và thiên nhiên thật hòa hợp, yên bình.

Bài tham khảo 3:
Đoạn trích Đi lấy mật kể về câu chuyện 3 cha con Cò An đi vào rừng lấy mật, qua đó tác giả bật mí cho chúng ta về cách làm tổ cho loài ong mật. Trong đoạn trích em ấn tượng nhất với “sân chim” trong khu rừng U Minh. Giữa rừng U Minh rậm rạp, những tia nắng len lỏi vào các tán lá để soi xuống mặt đất còn hơi sương; ánh nắng xen lẫn hương tràm ngây ngất phang phảng khắp rừng khiến con người cảm thấy dễ chịu. Trong không gian đó, một đàn chim hàng ngàn con cất cánh như vỡ trận, không gian im ắng bỗng ồn ào và náo nhiệt như nhà có hội với đủ sắc màu: chim già màu nâu, chim manh manh mỏ đỏ, chim nhỏ bay vù vù… Tất cả làm nên một không gian U Minh tuyệt vời khiến ai đọc cũng khao khát một lần được ghé thăm.

Bản quyền thuộc về Sách Thư Viện. Ghi nguồn sachthuvien.com khi đăng lại bài viết này.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây