Câu 1 - Trang 69: Tìm phó từ trong các câu sau. Cho biết chúng đi kèm từ loại nào và bổ sung ý nghĩa gì cho từ trung tâm.
a) Con vật khủng khiếp quá! (Véc-nơ)
b) Đúng là tàu đang đỗ ở chỗ nước trong ... (Véc-nơ)
c) Vòi và đuôi bạch tuộc có khả năng mọc lại. (Véc-ng)
d) Anh đừng để tâm đến chuyện hôm nay. (Bret-bơ-ly)
Trả lời:
a) Phó từ: quá, đi kèm với động từ khủng khiếp, bổ sung ý nghĩa cho từ trung tâm: chỉ mức độ quá cỡ của con vật.
b) Phó từ: đang, đi kèm với danh từ tàu chỉ ý nghĩa thời gian, nhấn mạnh con tàu hiện tại ở vùng nước trong.
c) Phó từ: lại, đi kèm với động từ mọc chỉ ý nghĩa lặp lại của cái vòi và đuôi bạch tuộc.
d) Phó từ: đừng, đi kèm với danh từ anh chỉ ý nghĩa cầu khiến, cầu mong nhân vật anh không để tâm đến việc hôm nay.
Câu 2 - Trang 70: Tìm số từ trong những câu dưới đây. Xác định nghĩa mà số từ bổ sung cho danh từ trung tâm. Chỉ ra hiện tượng biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm đầu một số yếu tố cấu tạo trong các số từ là từ ghép.
a) Ở bên phải cửa sổ xuất hiện bảy con bạch tuộc nữa. (Véc-nơ)
b) Ở đó đã tập hợp chừng hai mươi người cầm rìu sẵn sàng chiến đấu. (Véc-nơ)
c) Cuộc chiến đấu kéo dài mười lăm phút. (Véc-nơ)
d) Căn Háp (Hab) có hệ thống liên lạc phụ thứ hai và thứ ba. (En-đi Uya)
Trả lời:
a) Số từ: bảy + danh từ con bạch tuộc=> xác định số lượng chính xác con bạch tuộc xuất hiện.
b) Số từ: hai mươi + danh từ người => xác định số lượng người chính xác.
c) Số từ: mười lăm+ danh từ phút => xác định thời gian chính xác.
d) Số từ: thứ hai và thứ ba => biểu thị thứ tự.
- Từ ghép chỉ số từ: hai mươi, mười lăm, thứ hai, thứ ba.
+ Hiện tượng biến đổi thanh điệu trong các từ ghép là: hai tiếng cùng thanh ngang (hai mươi) hoặc tiếng thứ nhất là thanh trắc, tiếng thứ hai là thanh ngang (thứ hai) hoặc phụ âm đầu một số yếu tố cấu tạo trong các số từ là
+ Phụ âm đầu cấu tạo trong số từ: có sự biến đổi từ phụ âm thanh hầu sang phụ âm môi (h->m: hai mươi), hoặc từ âm môi sang âm lưỡi: m-> l (mười lăm).
Câu 3 - Trang 70: Các tổ hợp “số từ+ danh từ” in đậm trong những câu dưới đây giúp em hình dung về loài bạch tuộc như thế nào?
a) Đó là một con bạch tuộc dài chừng tám mét. (Véc-nơ)
b) Thân nó hình thoi phình ở giữa, là một khối thịt nặng chừng hai mươi, hai lăm tấn. (Véc-nơ)
c) Con quái vật có tám vòi thì bảy vòi đã bị chặt đứt. (Véc-nơ)
Trả lời:
a) Tổ hợp “số từ + danh từ” cho biết chiều dài thân hình của con bạch tuộc là rất lớn.
b) Tổ hợp “số từ + danh từ” cho biết khối lượng bạch tuộc, giúp em hình dung ra một loài vật khổng lồ và nguy hiểm.
c) Tổ hợp “số từ + danh từ” cho biết số vòi bị chặt đứt của con bạch tuộc, qua đó hình dung về thương tật của con vật cũng như sự chiến đấu dũng cảm của con người
Câu 4 - Trang 70: Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) nêu cảm nghĩ của em sau khi học văn bản Bạch tuộc (Véc-nơ), trong đó có sử dụng phó từ và số từ. Xác định nghĩa mà phó từ, số từ bổ sung cho danh từ trung tâm trong đoạn văn đó.
Trả lời:
Đoạn 1:
Truyện khoa học viễn tưởng là những tác phẩm văn học mà ở đó tác giả tưởng tượng hư cấu dựa trên những thành tựu khoa học và công nghệ. Văn bản Bạch tuộc là một trong những minh chứng tiêu biểu cho loại truyện này. Khi chưa tiếp xúc với con bạch tuộc ngoài đời thực chúng ta có thể hình dung về con vật này thông qua tưởng tượng của nhà văn Véc- nơ như sau: con bạch tuộc dài chừng tám mét, đôi mắt của nó màu xanh xám nhìn thẳng và không động đậy; bạch tuộc có khoảng tám chín chiếc râu tua rua dài loằng ngoằng gấp đôi thân. Những cái răng bằng sừng của chúng cứ mở ra khép lại. Một con vật kì lạ, thân hình là một khối thịt lớn chừng hai mươi hai lăm tấn và có sự biến đổi màu sắc từ xám sang nâu đỏ. Và một điều đặc biệt ở loài vật này là chúng có khả năng phun ra thứ độc màu đen để phòng thủ khi gặp nguy hiểm. Đó là loài bạch tuộc khổng lồ mà chúng ta bắt gặp khi đến với Véc-nơ.
- Trong đoạn văn trên đã sử dụng các số từ và phó từ là:
+ Số từ: tám mét, tám chín chiếc râu, một con vật…
+ Phó từ: những tác phẩm, con vật này, mở ra, khép lại…
Đoạn 2:
Bạch tuộc là một trích đoạn rất hay mô tả sinh động cuộc chiến giữa con người với thiên nhiên. Cách thuyền trưởng Nemo và những người trên tàu chiến đấu với con bạch tuộc đã dạy cho em ba bài học lớn. Bài học thứ nhất là hãy dũng cảm và kiên cường khi gặp phải khó khăn thử thách. Bài học thứ hai là bài học về sự đoàn kết, kề vai sát cánh cùng chiến đấu vượt qua gian nan. Bài học thứ ba, cũng là bài học lớn nhất, đó là phải sống hòa hợp và biết ơn môi trường sống, mẹ thiên nhiên, không ngừng khám phá tìm tòi những điều kỳ bí xung quanh.
- Trong đoạn văn trên đã sử dụng các số từ và phó từ là:
- Phó từ: rất chỉ mức độ, đã chỉ thời gian
- Số từ: một, nhất, hai, ba
+ một: bổ sung ý nghĩa số lượng cho danh từ trung tâm “trích đoạn”
+ nhất: bổ sung ý nghĩa thứ tự cho danh từ trung tâm “bài học”
+ hai: bổ sung ý nghĩa thứ tự cho danh từ trung tâm “bài học”
+ ba: bổ sung ý nghĩa thứ tự cho danh từ trung tâm “bài học”o