1. Chuẩn bị
Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
- Khi đọc bài thơ bốn chữ (hoặc năm chữ), các em cần chú ý:
+ Bài thơ được chia làm mấy khổ? Vần trong bài thơ được gieo như thế nào? Các dòng thơ được ngắt nhịp ra sao?
Trả lời:
Bài thơ được chia là 5 khổ, vần trong bài thơ là vần hỗn hợp. Các dòng thơ được ngắt nhịp 1/3 và 2/2.
+ Bài thơ viết về ai và về điều gì? Ai là người đang bày tỏ cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ trong bài thơ?
Trả lời:
+ Bài thơ viết về người mẹ, viết về sự trôi đi của thời gian, mẹ ngày càng già đi. Người con là người bày tỏ tình cảm, cảm xúc trong bài thơ.
+ Bài thơ có những từ ngữ và biện pháp nghệ thuật nào đặc sắc? Tác dụng của chúng là gì?
Trả lời:
+ Bài thơ sử dụng biện pháp đối lập để thấy được sự xanh tươi của cây cối đối lập với sự tàn phai của mẹ và câu hỏi tu từ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc trân trọng mẹ của người con.
- Ngoài bài thơ Lượm của Tố Hữu (đã học ở lớp 6), em còn biết thêm bài thơ bốn chữ nào khác không? Đọc trước bài thơ Mẹ, tìm hiểu thêm thông tin về nhà văn Đỗ Trung Lai.
Trả lời:
- Bài thơ bốn chữ mà em biết là Mẹ yêu, Mẹ em, Quê tôi, Cây bàng ngày xuân…
Nhà văn Đỗ Trung Lai:
Đỗ Trung Lai (7/4/1950-) tại Hà Tây, nay là Hà Nội. Ông là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1991.
Ngoài làm thơ, làm báo, Đỗ Trung Lai còn vẽ tranh, có phòng thơ, làm báo, Đỗ Trung Lai còn vẽ tranh, có phòng tranh riêng đã được Hội nghệ sĩ tạo hình Việt Nam trưng bày.
Tác phẩm đã xuất bản: Đêm sông Cầu (thơ, 1990), Anh em và những người khác (thơ, 1990),Đắng chát và ngọt ngào (thơ, in chung, 1991), Thơ và tranh (1998),Người chơi đàn nguyệt ở Hàng Châu (truyện và ký, 2000)
- Mỗi khi nghĩ về mẹ, em thường có cảm xúc gì? Hãy chia sẻ cảm xúc đó với các bạn.
Trả lời:
Mỗi khi nghĩ về mẹ em cảm thấy an toàn và ấm áp, mẹ luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho em. Khi vui cũng như buồn em đều chia sẻ cùng mẹ và mẹ luôn cho em những lời tham gia hữu ích.
2. Đọc hiểu
Câu 1 - Trang 45: Chú ý vần và nhịp của bài thơ.
Trả lời:
- Vần của bài thơ là vần hỗn hợp.
- Nhịp của bài thơ là nhịp 1/3 và 2/2.
Câu 2 - Trang 45: Các từ ngữ nói về “mẹ” và “cau" ở khổ 1 và 2 có mối quan hệ với nhau như thế nào về nghĩa?
Trả lời:
Các từ ngữ nói về “mẹ” và “cau” ở khổ 1 và 2 có mối quan hệ đối lập với nhau về nghĩa.
- lưng mẹ “còng” >< cau “thẳng”
- cau “ngọn xanh rờn” >< mẹ “đầu bạc trắng”
- cau “ngày càng cao” >< mẹ “ngày một thấp”
- cau “gần giời” >< mẹ “gần đất”
Câu 3 - Trang 45: Chú ý sắc thái biểu cảm của từ “nâng” (dòng 15) và từ “cầm” (dòng 16).
Trả lời:
- Từ “nâng” (dòng 15) và từ “cầm” (dòng 16) biểu thị tình cảm của người con thương mẹ, nâng niu trân trọng mẹ, và tình cảm đó dâng trào xúc động khiến người con không ngăn được giọt nước mắt.
Câu 4 - Trang 46: Dòng 18 dùng để hỏi hay bộc lộ cảm xúc?
Trả lời:
- Dòng 18: “Sao mẹ ta già?” là một câu hỏi để hỏi ông giời nhưng qua đó dùng bộc lộ cảm xúc, nỗi lòng của người con.
3. Câu hỏi cuối bài:
Câu 1 - Trang 46: Qua bài thơ Mẹ, chỉ ra đặc điểm của thể thơ bốn chữ ở các yếu tố: số tiếng và nhịp ở các dòng thơ, vần của bài thơ.
Trả lời:
- Qua bài thơ Mẹ, đặc điểm của thể thơ bốn chữ ở các yếu tố:
+ Số tiếng: mỗi dòng thơ có 4 tiếng
+ Nhịp ở các dòng thơ: nhịp 1/3 và 2/2
+ Vần của bài thơ: vần hỗn hợp.
Câu 2 - Trang 46: Bài thơ Mẹ là lời của ai, bộc lộ cảm xúc gì? Nêu cảm nhận chung của em sau khi đọc bài thơ.
Trả lời:
Bài thơ Mẹ là lời của người con, bộc lộ cảm xúc xót xa thương cảm khi thấy mẹ ngày một già đi, tuổi cao sức yếu, không còn khỏe mạnh minh mẫn như ngày xưa.
Cảm nhận chung sau khi đọc bài thơ: xót xa thương cảm trước hình ảnh gầy guộc già nua của người mẹ theo năm tháng
Câu 3 - Trang 46: Chỉ ra những từ ngữ được tác giả dùng để nói về “mẹ” và “cau” trong bài thơ. Để thể hiện hình tượng “mẹ” và “cau”, tác giả sử dụng những biện pháp tu từ nào? Hãy chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ đó.
Trả lời:
- Những từ ngữ được tác giả dùng để nói về “mẹ” và “cau” trong bài thơ: cau thẳng - mẹ còng, cau xanh - đầu mẹ bạc, cau cao - mẹ thấp, cau gần trời - mẹ gần đất, cau khô- khô gầy như mẹ.
- Để thể hiện hình tượng “mẹ” và “cau”, tác giả sử dụng những biện pháp tu từ đối lập, so sánh và câu hỏi tu từ.
- Tác dụng của các biện pháp tu từ là hình tượng “mẹ” hiện lên cụ thể sinh động và rõ ràng hơn, người đọc dễ dàng nhận thấy được tình cảm, nỗi lòng của người con và các biện pháp tu từ tạo nên các giá trị đặc biệt trong cách biểu đạt, biểu cảm, lời thơ trau chuốt mượt mà hơn.
Câu 4 - Trang 46: Chỉ ra và phân tích các từ ngữ, hình ảnh thể hiện tình cảm của người con dành cho mẹ ở hai khổ thơ cuối bài.
Trả lời:
- Các từ ngữ, hình ảnh:
+ So sánh “mẹ” và “miếng cau khô”: Một miếng cau khô / Khô gầy như mẹ
+ Cử chỉ và cảm xúc của người con: Con nâng trên tay / Không cầm được lệ
+ Câu hỏi của người con: Ngẩng hỏi giời vậy / - Sao mẹ ta già?
- Tình cảm của người con với mẹ:
+ Thương mẹ, thổn thức, xót xa khi nghĩ đến người mẹ già nua “gần đất, xa trời”
+ Nhận ra quy luật của cuộc đời: mẹ đã già, yếu. Một mặt, thảng thốt ngỡ ngàng, mặt khác chấp nhận quy luật đó
Câu 5 - Trang 46: Trong số những hình ảnh được tác giả dùng để khắc hoạ hình tượng người mẹ, em có ấn tượng sâu sắc nhất với hình ảnh nào? Tại sao?
Trả lời:
- Trong số những hình ảnh được tác giả dùng để khắc hoạ hình tượng người mẹ, em thích nhất hình ảnh “cau khô/ khô gầy như mẹ” bởi vì với hình ảnh so sánh cau khô giống mẹ gầy gợi lại rất nhiều cảm xúc và suy nghĩ trong em. Hình ảnh người mẹ già có tuổi gầy guộc, nhăn nheo cùng với miếng cau khô nhẹ nhàng mà sao chua xót, đau đớn đến thế. Hình ảnh đó cũng thôi thúc em yêu thương, trân trọng mẹ hơn.
Câu 6 - Trang 46: Quan sát người thân trong gia đình của mình qua năm tháng, em thấy người thân có những thay đổi như thế nào? Em có cảm xúc gì khi nhận ra những thay đổi ấy?
Trả lời:
Bài mẫu 1:
Gia đình em có bà nội và bố mẹ em, bà nội tuổi đã cao, làn da bà nhăn nheo, đôi mắt ánh đục đã không còn rõ nữa. Lưng bà còng và chân tay không còn được nhanh nhẹn mà run run. Bố em phải làm công việc đồng áng vất vả mà làn da đã ngả mà nâu sậm, đôi bàn tay chai sạn gân guốc đầy những vết thẹo dài. Còn mẹ em làm công ty, làn da tươi tắn hồng hào ngày nào nay đã điểm những vết tàn nhang, khóe mắt bắt đầu xuất hiện nếp nhăn.
Khi nhìn và nhận thấy sự thay đổi của những người thân yêu của mình em nhận thấy sự hi sinh thầm lặng của mọi người để mưu sinh, lo toan cho cuộc sống, qua đó em thấy thương bà, thương bố mẹ nhiều hơn. Và em tự hứa với lòng mình sẽ cố gắng học tập tốt để bà và bố mẹ không phải phiền lòng vì em.
Bài mẫu 2:
Theo năm tháng, những người thân trong gia đình em đã có nhiều thay đổi. Trên khuôn mặt của bố mẹ đã xuất hiện nhiều nếp nhăn, chị gái em đã thành một thiếu nữ. Trước sự thay đổi ấy, em thấy càng yêu thương và trân quý gia đình hơn.
Bài mẫu 3:
Qua năm tháng, em thấy tóc mẹ lại có thêm nhiều sợi bạc, ở khóe mắt bắt đầu xuất hiện những vết chân chim. Mắt mẹ cũng không còn tinh nhạy như hồi em còn bé, giờ mẹ phải nhờ em xâu chỉ. Nhận ra tuổi tác của mẹ ngày một lớn lên theo năm tháng, em thấy thương mẹ vì đã luôn vất vả tảo tần chăm lo vun vén cho em, cho cả gia đình. Biết ơn mẹ, em sẽ cố gắng học tập và rèn luyện thành tài, sau này trở thành công dân có ích, chăm sóc cho mẹ và khiến mẹ tự hào.