Trình duyệt của bạn đã tắt chức năng hỗ trợ JavaScript.
Website chỉ làm việc khi bạn bật nó trở lại.
Để tham khảo cách bật JavaScript, hãy click chuột vào đây!

Soạn văn 6 sách Kết nối tri thức, bài 8: Củng cố mở rộng - Trang 71

Thứ tư - 29/09/2021 03:51
Soạn văn 6 sách Kết nối tri thức, bài 8: Củng cố mở rộng - Trang 71, ...
Câu 1 - Trang 71: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Kết nối tri thức)
Qua việc học các văn bản trong bài, hãy trả lời các câu hỏi sau:
a. Vì sao việc khẳng định cái riêng của mỗi người luôn là điều cần thiết?
b. Vì sao trong cuộc sống, giữa mọi người cần có sự thấu hiểu, chia sẻ?
Trả lời:
a. Việc khẳng định cái riêng của mỗi người là điều cần thiết vì:
- Chỉ khi khẳng định cái riêng thì ra mới tạo ra dấu ấn, khẳng định được bản thân trong cộng đồng, để không bị mở nhạt, chìm lẫn đi
- Khi mỗi người đều khẳng định được cái riêng của mình thì sẽ tạo ra một cộng đồng phát triển đa dạng, phong phú mọi lĩnh vực

b. Trong cuộc sống cần sự thấu hiểu, chia sẻ giữa mọi người vì:
- Khi có sự chia sẻ và thấu hiểu, mọi người sẽ vượt qua được những đau khổ, tự ti, thất bại... để tiếp tục cố gắng, vươn về phía trước
- Sự thấu hiểu, chia sẻ giúp gắn kết mọi người lại với nhau hơn, tạo nên một tập thể đoàn kết, vững mạnh

Câu 2 - Trang 71: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Kết nối tri thức)
Sau đây là hai đoạn văn có mục đích giao tiếp khác nhau. Kẻ bảng vào vở theo mẫu và điền các thông tin thể hiện sự khác nhau giữa hai đoạn văn.
a. Thế rồi ông ấy ngồi xuống cái bàn nhỏ cùng với chúng tôi, ông gãi gãi cái đầu, ông nhìn ngơ ngẩn ra phía trước, và ông nói: “Xem nào, xem nào, xem nào”, rồi ông hỏi ai là bạn thân nhất của tôi. Tôi đang định trả lời thì bố đã ngắt lời không đề tôi kịp nói. Bó nói với ông Blê-đúc rằng hãy để chúng tôi yên, rằng chúng tôi không cần gì ông cả.
b. Điều tôi học được từ bài tập này là: sự khác biệt chia làm hai loại. Một loại khác biệt vô nghĩa, và một loại khác biệt có ý nghĩa. Khi tôi quyêt định mặc bộ đồ quái dị đến trường, tôi biết rằng mình không phải là người duy nhất, nhưng tôi đã chọn trò đơn giản nhất vì không quan tâm tìm hiểu một thứ ý nghĩa hơn. Và thành thật mà nói, tôi đoán rằng mình thật sự chẳng hề cố tỏ ra khác biệt, hoặc nếu có, tôi chỉ chọn khác biệt vô nghĩa. Về vấn đề này, tôi chẳng đơn độc, đa số chúng tôi đều chọn loại vô nghĩa.
Những vấn đề cần xác định Đoạn (a)  Đoạn (b)
Nội dung của đoạn văn là gì?    
Mục đích của đoạn văn (kể chuyện, bộc lộ cảm xúc, miêu tả, thuyết phục, thuyết minh) là gì?    
Văn bản có đoạn văn được trích thuộc loại nào (văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin)?    

Trả lời:
Những vấn đề cần xác định Đoạn (a)  Đoạn (b)
Nội dung của đoạn văn là gì? Bố Ni-cô-la ngắt lời cậu bé vì cho rằng cậu không cần sự trợ giúp của người hàng xóm  Suy nghĩ của tác giả về hai loại khác biệt, và cách mà bản thân ông cùng số đông vẫn tỏ ra khác biệt qua những trải nghiệm thực tế.
Mục đích của đoạn văn (kể chuyện, bộc lộ cảm xúc, miêu tả, thuyết phục, thuyết minh) là gì? Kể chuyện Thuyết phục
Văn bản có đoạn văn được trích thuộc loại nào (văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin)? Văn bản văn học Văn bản nghị luận

Câu 3 - Trang 72: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Kết nối tri thức)
Văn bản nghị luận thường bàn về những hiện tượng (vấn đề) gì của cuộc sống? Hãy nêu hai hiện tượng (vấn đề) đời sống được bàn trong hai văn bản nghị luận mà em biết.
Trả lời:
- Văn bản nghị luận thường bàn về những hiện tượng (vấn đề) bức thiết của cuộc sống: chính trị, xã hội, văn học, nghệ thuật, triết học, đạo đức,… 1 tư tưởng đạo lí, 1 hiện tượng đời sống. 
- Hai hiện tượng (vấn đề) đời sống được bàn trong hai văn bản nghị luận mà em biết:
+ “Xem người ta kìa!”: Cái riêng biệt của mỗi người cần được hòa nhập với cái chung của mọi người. 
+ “Hai loại khác biệt”: Phân biệt sự khác biệt thành hai loại: có nghĩa và vô nghĩa. Người ta chỉ thực sự chú ý và nể phục những khác biệt có ý nghĩa.

Câu 4 - Trang 72: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Kết nối tri thức)
Trong các đề tài sau, theo em, những đề tài nào phù hợp với yêu cầu viết bài văn nghị luận? Vì sao?
a. Trải nghiệm một chuyến đi biển cùng bố mẹ.
b. Cây bàng trong sân trường kể chuyện về mình.
c. Bàn về ý nghĩa của việc trồng cây.
d. Kỉ niệm về người bạn thân nhất.
e. Vai trò của tình bạn.
Trả lời:
Những đề tài  phù hợp với yêu cầu viết bài văn nghị luận là: 
c. Bàn về ý nghĩa của việc trồng cây.
e. Vai trò của tình bạn.
Các đề tài này đều là những vấn đề của xã hội, được xã hội quan tâm. Qua bài viết, phản ánh được thái độ, cách nhìn của người viết về vấn đề được đặt ra.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây