I. CHUẨN BỊ
- Xem lại mục Chuẩn bị trong bài Đêm nay Bác không ngủ để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
Trả lời:
+ Câu chuyện được kể trong bài thơ: Cuộc gặp gỡ giữa chú và chú bé Lượm sau đó là sự hi sinh của cậu bé.
+ Những yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản:
Ngày Huế đổ máu, chú từ Hà Nội về gặp cháu ở Hàng Bè.
Lượm kể về công việc liên lạc.
Tưởng tượng chuyện Lượm hi sinh khi đi giao liên.
Trang phục, cử chỉ, điệu bộ của Lượm: Cái xắc xinh xinh, cái chân thoắn thoắt, cái đầu nghênh nghênh, ca lô đội lệch, mồm huýt sáo, nhảy trên đường vàng.
Hình ảnh Lượm hi sinh: một dòng máu tươi, tay nắm chặt bông lúa,…
→ Tác dụng: Người đọc cảm nhận rõ hơn tình cảm sâu sắc, sự xót thương, cảm động mà tác giả dành cho chú bé Lượm.
+ Một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ:
Sử dụng từ láy: loắt choắt, thoăn thoắt, nghênh nghênh,…
Điệp lại những khổ thơ miêu tả chú bé Lượm.
So sánh, hoán dụ dòng máu tươi,…
+ Ý nghĩa của bài thơ và những nhận thức, tình cảm của em: Tác giả khắc họa Lượm – một chú bé hồn nhiên, dũng cảm dám làm công việc nguy hiểm, hy sinh vì nhiệm vụ cao cả. Đó là hình tượng cao đẹp trong bộ thơ Tố Hữu, là sự cảm phục, mến thương của tác giả dành cho Lượm và các em bé yêu nước trong tình cảnh đất nước chìm trong chiến tranh.
- Đọc trước bài thơ Lượm, tìm hiểu thêm về tác giả Tố Hữu và hoàn cảnh ra đời của bài thơ này.
Trả lời:
- Tác giả:
+ Tố Hữu sinh năm 1920, mất năm 2000, tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành
+ Quê quán: làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.
+ Sinh trưởng trong gia đình nho học ở Huế và yêu văn chương.
+ Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động cách mạng, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân.
+ Tố Hữu đảm nhiệm nhiều cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hóa và trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ Bài thơ viết năm 1951.
+ Bài thơ dựa trên sự kiện trong chiến dịch Biên giới cuối năm 1950, Bác Hồ trực tiếp ra mặt trận theo dõi và chỉ huy cuộc chiến đấu của bộ đội và nhân dân ta. Bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” miêu tả hoàn cảnh khi mọi người ngủ ở túp lều tranh.
- Tìm hiểu một số nhân vật thiếu niên dũng cảm đã được nói tới trong các câu chuyện lịch sử và văn học.
Trả lời:
- Lý Tự Trọng (1914-1931) tên thật Lê Hữu Trọng, quê gốc ở Hà Tĩnh nhưng sinh ra ở Thái Lan và từng học tập ở Trung Quốc.
+ Ngày 9/2/1931, trong buổi kỷ niệm một năm cuộc bạo động Yên Bái, Lý Tự Trọng bắn chết tên thanh tra mật thám Lơ Gơrang rồi bị bắt. Tại phiên tòa xét xử, anh tuyên bố: “Con đường của thanh niên chỉ là con đường cách mạng, không thể có con đường nào khác”.
+ Ngày 21/11/ 1931, trước khi lên máy chém, chàng trai 17 tuổi đã hô tên Việt Nam và hát bài Quốc tế ca, giữ vững tinh thần cách mạng đến phút cuối đời.
- Nguyễn Văn Trỗi (1940-1964), quê Quảng Nam, tham gia Biệt động thành khi gia đình chuyển vào Sài Gòn.
+ Ngày 2/5/1964, anh thay đồng đội nhận nhiệm vụ đặt mìn ở cầu Công Lý ám sát phái đoàn quân sự chính trị cao cấp của Mỹ. Việc bại lộ, anh bị bắt ngày 9/5/1964.
+ Tòa án quân sự chính quyền Việt Nam Cộng hòa kết án tử hình, ra lệnh xử bắn Nguyễn Văn Trỗi vào ngày 15/10/1964 tại khám Chí Hòa.
+ Trong những phút cuối đời, anh không đồng ý bịt mắt, xưng tội và hô vang khẩu hiệu quyết chiến.
- Lê Văn Tám với chiến tích nổi bật là đã cảm tử châm lửa để phá hủy một kho đạn của quân Pháp.
- Võ Thị Sáu (1933-1952) sinh ra trong gia đình nghèo ở tỉnh Bà Rịa.
+ Trải qua nhiều thử thách, năm 14 tuổi, chị được kết nạp vào Đội Công an xung phong quận Đất Đỏ. Trong quá trình hoạt động, chị Sáu luồn sâu vào vùng địch tạm chiếm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ liên lạc, nắm tình hình, cung cấp và báo cáo kịp thời cho tổ chức nhiều tin tức quan trọng.
+ Tháng 2/1950, Võ Thị Sáu dùng lựu đạn tấn cônghai tên ác ôn thất bại và bị bắt. Chị bị đày ra Côn Đảo chờ ngày xử tử. Tại đây, chị Sáu được Chi bộ nhà tù Côn Đảo kết nạp chính thức vào Đảng Lao động Việt Nam. Ngày 23/1/1952, trên pháp trường, Võ Thị Sáu vẫn giữ vững khí thế hiên ngang, nhìn thẳng vào họng súng kẻ thù, hô to: “Đả đảo thực dân Pháp, Việt Nam muôn năm, Hồ Chí Minh muôn năm!”.
- Vừ A Dính (1934-1949) sinh ra trong gia đình người Mông ở tỉnh Lai Châu.
+ Anh giác ngộ cách mạng từ rất sớm, trở thành đội viên liên lạc của đội vũ trang huyện Tuần Giáo khi mới 13 tuổi.
+ Trong một lần làm nhiệm vụ, Vừ A Dính bị giặc bắt. Đòn roi tra tấn dã man không thể khiến chiến sĩ nhỏ tuổi khuất phục. Ngày 15/6/1949, quân Pháp bắn chết Vừ A Dính.
II. ĐỌC HIỂU
* Câu hỏi giữa bài
Câu 1 - Trang 33: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Cánh diều)
Chú ý cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất.
Trả lời:
- Cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất:
Ngày Huế // đổ máu
Chú Hà Nội // về
Tình cờ // chú, // cháu
Gặp nhau // Hàng Bè
- Biện pháp tu từ hoán dụ: "Ngày Huế đổ máu". Tác giả dùng địa danh Huế để nói toàn thể người dân sống trong đó phải đổ máu cho cuộc chiến.
Câu 2 - Trang 33: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Cánh diều)
Tìm và chỉ ra tác dụng của các từ láy trong các dòng thơ 5-8.
Trả lời:
- Các từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh.
- Tác dụng: góp phần khắc họa hình ảnh chú bé Lượm – một em bé liên lạc hồn nhiên, vui tươi, say mê tham gia công tác kháng chiến thật đáng mến, đáng yêu.
Câu 3 - Trang 33: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Cánh diều)
Chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong các dòng thơ 10-12
Trả lời:
Biện pháp tu từ so sánh: chú bé Lượm huýt sáo giống như con chim chích nhảy trên đường vàng → Gợi ra dáng vẻ lạc quan yêu đời, dũng cảm khi đi làm nhiệm vụ.
Câu 4 - Trang 33: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Cánh diều)
Ngoại hình và tính cách của chú bé liên lạc được thể hiện qua các bức tranh minh họa này thế nào?
Trả lời:
- Ngoại hình:
+ Lượm là một cậu bé thanh mảnh, nhỏ nhắn.
+ Cậu có đôi chân thật nhanh nhẹn.
+ Lượm luôn đội chiếc mũ ca lô trên đầu, lệch về một phía trông thật ngộ nghĩnh và đáng yêu.
+ Chú liên lạc này luôn đeo một cái xắc xinh xinh trên vai trông rất ra dáng “cán bộ”. Đó cũng là một cậu bé rất yêu đời.
=> Lượm rất lạc quan trong khi làm nhiệm vụ.
- Tính cách, phẩm chất:
+ Vui vẻ, yêu đời, lúc nào cũng hát ca khi làm nhiệm vụ.
+ Dũng cảm, không sợ nguy hiểm vượt qua bom đạn để đưa những bức thư khẩn cực kỳ quan trọng cho các đơn vị khác.
+ Nguyện hi sinh vì đất nước.
Câu 5 - Trang 34: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Cánh diều)
Khổ thơ (dòng 25-26) có gì đặc biệt so với các khổ khác?
Trả lời:
Khổ thơ (dòng 25 – 26) chỉ có hai dòng thơ so với các khổ khác có bốn dòng thơ. Mỗi dòng thơ của khổ thơ này chỉ có 2 chữ mà các khổ khác là bốn chữ.
Câu 6 - Trang 34: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Cánh diều)
Cách ngắt nhịp trong khổ thơ (dòng 39-42) có gì đặc biệt?
Trả lời:
- Cách ngắt nhịp trong khổ thơ:
Bỗng // lòe chớp đỏ
Thôi rồi, // Lượm ơi!
Chú // đồng chí nhỏ
Một // dòng máu tươi!
- Tác dụng: thể hiện tậm trạng nghẹn ngào, đau đớn, đau xót trước sự hi sinh của Lượm.
Câu 7 - Trang 35: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Cánh diều)
Câu hỏi ở dòng 47 có ý nghĩa gì?
Trả lời:
- Câu thơ: “Lượm ơi, còn không?” được đặt ở gần cuối bài thơ để bộc lộ cảm xúc và khẳng định.
- Từ đó:
+ Bộc lộ cảm xúc: Tiếc thương, đau xót trước sự hi sinh của Lượm.
+ Câu hỏi còn bộc lộ sự ngỡ ngàng như chưa kịp tin vào sự thật Lượm đã hi sinh.
* Câu hỏi cuối bài
Câu 1 - Trang 35: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Cánh diều)
Kể lại câu chuyện trong bài thơ dựa theo trật tự thời gian (khoảng 10 dòng).
Trả lời:
Bài 1:
Đó là một ngày của những năm năm 1946, thực dân Pháp trở mặt xâm lược nước ta một lần nữa, từ Hà Nội, tôi trở về quê hương, đúng lúc gặp giặc Pháp tấn công vào Huế. Tình cơ tôi quen được Lượm, một cậu bé giao liên làm nhiệm vụ vận chuyển điện tín mật ở đồn Mang Cá. Cậu bé loắt choắt, da sạm nắng, trên đầu là chiếc mũ ca nô đội lệch, trông mới tinh nghịch làm sao, luôn cười, phô hàm răng trắng đều, sải bước thật nhanh về phía tôi, hai tay dang rộng, chiếc xắc cốt nhún nhảy trên lưng theo nhịp bước. Và rồi vào một ngày hè sau đó, tôi bàng hoàng khi nhận được tin Lượm đã hi sinh trong một trận tấn công đồn giặc. Tôi nghe kể lại rằng giữa lúc cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt, Lượm nhận nhiệm vụ chuyển thư thượng khẩn ra mặt trận và hi sinh trên mặt trận đầy bom đạn. Em đã đi rồi nhưng hình ảnh loắt choắt xinh xinh của chú bé ấy vẫn mãi ám ảnh tôi. Chiến tranh thật đau đớn làm sao!
Bài 2:
Ấy là lúc Huế nổ ra chiến tranh, toàn dân kháng chiến chống thực dân Pháp. Tôi (nhân vật “chú” trong bài thơ) từ Hà Nội trở về quê hương sau bao năm. Tình cờ tại Hàng Bè, tôi bắt gặp một chú bé tên là Lượm. Chú bé vô cùng đáng yêu với xắc xinh xinh màu đỏ, ca lô thì đội lệch. Dáng đi thì thoăn thoắt, cái đầu nghênh nghênh, mồm huýt sáo vang. Cậu nói với tôi rằng cậu thích đi làm giao liên lắm, tuy vất vả nhưng lại được đóng góp công sức cho Tổ quốc. Tôi rất cảm phục ý chí và hành động của Lượm. Sau đó chúng tôi chia tay nhau, tôi về Hà Nội, cậu tiếp tục ở đây làm nhiệm vụ. Bỗng tháng Sáu tôi nghe tin cậu hi sinh trên đường làm nhiệm vụ. Khi đang băng qua cánh đồng để đưa tin tức thì bỗng có viên đạn xuyên trúng người cậu.
Câu 2 - Trang 35: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Cánh diều)
Đọc các khổ thơ: 2, 3, 4, 5, lập bảng sau vào vở và điền các chỉ tiết miêu tả Lượm phù hợp vào các cột.
Trang phục |
|
Hình dáng |
|
Cử chỉ, hành động |
|
Lời nói |
|
Trong các chi tiết tác giả đã dùng để miêu tả nhân vật Lượm, em thấy thú vị với chi tiết nào nhất? Vì sao?
Trả lời:
Trang phục |
Các xắc xinh xinh
Ca lô đội lệch |
Hình dáng |
Chú bé loắt choắt
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Má đỏ bồ quân |
Cử chỉ, hành động |
Cử chỉ, hành động
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng…
Cháu cười híp mí |
Lời nói |
- Cháu đi liên lạc
Vui lắm chú à
Ở đồn Mang Cá
Thích hơn ở nhà!
- Thôi, chào đồng chí |
Em thú vị về những lời nói của Lượm về công việc của mình. Cậu bé không hề tỏ ra lo lắng hay sợ hãy mà cảm thấy rất vui khi mình được làm công việc mặc dù rất nguy hiểm.
Câu 3 - Trang 35: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Cánh diều)
Theo em, tại sao các dòng thơ 25, 26, 47 được tách ra thành những khổ thơ riêng?
Trả lời:
Các dòng thơ 25, 26, 47 được tách ra thành những khổ thơ riêng chỉ gồm 2 dòng 4 chữ diễn tả niềm thương xót, ngậm ngùi trước sự hi sinh đột ngột của Lượm.
Câu 4 - Trang 35: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Cánh diều)
Trong tác phẩm, tác giả gọi Lượm bằng nhiều từ ngữ xưng hô khác nhau. Hãy tìm và cho biết mỗi từ ngữ đó thể hiện thái độ và tình cảm gì?
Trả lời:
Tác giả gọi Lượm bằng nhiều từ ngữ xưng hô khác nhau:
- Cháu → Sự thân thiết, gần gũi của mối quan hệ chú cháu.
- Chú bé → Yêu mến khi ngắm nhìn dáng vẻ yêu đời, lạc quan khi làm nhiệm vụ của Lượm.
- Lượm → Sự xót xa, thương cảm trước sự hi sinh của chú bé.
- Chú đồng chí nhỏ → Mối quan hệ đồng chí với nhà thơ và cũng thể hiện Lượm là của mọi người, mọi nhà hi sinh vì quê hương, đất nước.
Câu 5 - Trang 36: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Cánh diều)
Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại những dòng thơ miêu tả hình ảnh Lượm vẫn như ngày đầu có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại những dòng thơ miêu tả hình Lượm vẫn như ngày đầu có ý nghĩa Lượm, em sẽ không chết, em sẽ sống mãi trong lòng tác giả trong lòng chúng ta
Câu 6 - Trang 36: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Cánh diều)
Trong cuộc sống và trong tác phẩm văn học có rất nhiều tấm gương thiếu niên dũng cảm như nhân vật Lượm; hãy viết 3-4 dòng giới thiệu về một thiếu niên dũng cảm mà em biết.
Trả lời:
Bài 1:
Mỗi khi nhắc tới Côn Đảo người ta không thể không nhắc tới tên tuổi Võ Thị Sáu - những người chết còn trẻ mãi. Nhiều thế hệ cả nước đều gọi chị bằng hai tiếng rất gần gũi, thân thương là “Chị Sáu”. Chị tham gia cách mạng từ năm 14 tuổi và bị bắt ra Côn Đảo. Hình ảnh chị ra pháp trường với vụ cười và tiếng hát trên môi là hình ảnh sống mãi trong lòng chúng ta.
Bài 2:
Lê Văn Tám là mối thiếu niên anh hùng trong thời kì chiến tranh Đông Dương của Việt Nam. Cậu được biết đến với chiến tích nổi bật là đã cảm tử châm lửa để phá hủy một kho đạn của quân Pháp. Sau chiến tranh, hình ảnh Lê Văn Tám được coi là một biểu tượng anh hùng cách mạng – tấm gương của một thiếu niên anh hùng dân tộc, đã xả thân vì nghiệp lớn giải phóng dân tộc.