1. Chuẩn bị
- Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này. Đọc trước văn bản Những phát minh " tình cờ và bất ngờ"
- Hãy tìm hiểu một số phát minh của nhân loại
Trả lời:
+ Văn bản được đăng hoặc in ở đâu, thời điểm nào?
Được in trên trang khoahoc.tv
Sản phẩm ra đời vào năm 1954
+ Văn bản thuật lại sự kiện gì? Sự kiện ấy được nêu ở phần nào của văn bản?
Thuật lại: Sự ra đời không ngờ đến của một số vật dụng ( đất nặn, giấy nhớ, que kem. lát khoai tây chiên)
Sự kiến ấy nêu ở phần Sapo
+ Các yếu tố như nhan đề, Sapo, Đề mục, hình ảnh,.... trong văn bản có tác dụng gì?
Tác dụng: giúp người đọc nắm bắt được nội dung chính, minh chứng cho nội dung đồng thời cũng là một cách để thu hút lôi cuốn người đọc
+ Sự kiện được thuật lại có ý nghĩa gì với người đọc?
Giúp người đọc hiểu được sự ra đời vô cùng ngẫu nhiên của của giấy nhớ, đất nặn và biết nằng, con người sáng tạo không ngừng mà nguyên nhân của sự sáng tạo ấy nhiều khi rất vô tình và không ngờ tới
- Hãy tìm hiểu một số phát minh của nhân loại như:
Ê-đi-xơn là nhà bác học tài ba người Mĩ, sinh năm 1847, mất năm 1931. Ông đã có hàng ngàn phát minh góp phần làm cho cuộc sống của loài người thêm văn minh, tiến bộ. Một lần ông gặp một bà cụ đi bộ gần ba giờ để đến xem phát minh kì diệu và bà đã kể ước muốn của mình mong có chiếc xe không cần ngựa kéo mà chạy thật êm vì bà đã già, xe ngựa lại chạy rất xóc làm bà cụ đau nhừ cả người. Từ lần gặp bà cụ, Ê-đi-xơn miệt mài với công việc chế tạo xe điện và đã thành công.
2. Đọc hiểu
* Câu hỏi giữa bài
Câu hỏi 1 - Trang 98: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Cánh diều)
Tìm nghĩa của từ “huyền thoại”.
Trả lời:
Nghĩa của từ “huyền thoại” trong văn bản này ý chỉ những phát minh ra đời từ trong lịch sử làm nên những kì tích, khiến người ta không ngờ đến.
Câu hỏi 2 - Trang 98: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Cánh diều)
Tìm nghĩa của các từ “vô tình” và “tình cờ”.
Trả lời:
- “Tình cờ”: không liệu trước, không dè trước mà xảy ra.
- “Vô tình”: không chủ định, không cố ý.
Câu hỏi 3 - Trang 99: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Cánh diều)
Các từ in đậm trong mỗi mục 1, 2, 3, 4 nêu thông tin gì?
Trả lời:
Các từ in đậm trong mỗi mục 1, 2, 3, 4 nêu thông tin:
- Nhà phát minh
- Mục đích ban đầu
- Diễn biến kết quả
Câu hỏi 4 - Trang 99: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Cánh diều)
Chú ý nguyên nhân, diễn biến, kết quả của mỗi phát minh.
Trả lời:
Nguyên nhân, diễn biến, kết quả của mỗi phát minh:
- Đất nặn:
+ Nguyên nhân: Người dân có xu hướng sử dụng ga dẫn đến loại bột đất sét đặc biệt có công dụng loại bỏ các vết đen do bồ hóng không còn được bán chạy, công ti có nguy cơ thua lỗ nghiêm trọng.
+ Diễn biến: Vích-cơ nhớ lại bài học ngày xưa chị dạy về việc sử dụng những chất bột nhão để mô phỏng độ dẻo của đất sét.
+ Kết quả: Năm 1957, ông biến thiết kế của mình thành một loại đồ chơi trẻ em với nhiều màu sắc, đem lại lợi nhuận cao hàng triệu đô la Mỹ.
- Kem que:
+ Nguyên nhân: Ép-pơ-xơn vô tình dùng một chiếc que trộn bột soda khô và nước lại với nhau trong một chiếc cốc để nghịch, sau đó, bỏ quên chúng.
+ Diễn biến: Hôm sau, Ép-pơ-xơn phát hiện ra một “que kẹo băng” ở đó và khoe các bạn. Vì được làm từ soda nên khi nếm sẽ có hiện tượng nổ li ti.
+ Kết quả: Năm 1923, Ép-pơ-xơn đã kí bằng sáng chế cho thiết kế của mình, đánh dấu ra đời kem que – sản phẩm bán chạy nhất mùa hè.
- Lát khoai tây chiên
+ Nguyên nhân: Crăm khi ấy đang cố phục vụ món khoai tây Pháp do một khách hàng đặt vào mùa hè.
+ Diễn biến: Khách hàng liên tục trả món và yêu cầu phải thái lát mỏng hơn và giòn hơn.
+ Kết quả: Crăm đã mất bình tĩnh, cắt lát khoai mỏng hơn rồi chiên chúng sao cho khô cứng nhất có thể. Chúng trở nên phổ biến.
- Giấy nhớ:
+ Nguyên nhân: Xin-vơ tạo ra một chất dính tạm trong phòng thí nghiệm nhưng không biết sử dụng nó vào việc gì.
+ Diễn biến: Chất dính có thể dính một vật có trọng lượng nhỏ, dính lên bề mặt mà không làm hư hại gì và rất bền, có thể dùng dán lại nhiều lần.
+ Kết quả: Khi đồng nghiệp của ông đang bực tức vì không thế tìm cách gì dán một số tờ giấy lên cuốn sách của mình và từ đó ý tưởng ra đời.
Câu hỏi 5 - Trang 100: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Cánh diều)
Các hình ảnh đưa vào văn bản có tác dụng gì?
Trả lời:
Các hình ảnh đưa vào văn bản có tác dụng minh họa cho các phát minh được kể.
* Câu hỏi cuối bài
Câu 1 - Trang 101: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Cánh diều)
Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” cho biết những thông tin cụ thể nào? Việc lặp lại cách trình bày thông tin ở các phát minh trong văn bản có tác dụng gì?
Trả lời:
Cho biết thông tin về nhà phát minh, mục đích ban đầu phát minh và kết quả bất ngờ đạt được.
Tác dụng: giúp người đọc dễ nắm nắt được nội dung trọng tâm và có thể so sánh các phát minh với nhau.
Câu 2 - Trang 101: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Cánh diều)
Tóm tắt nội dung của văn bản trên bằng cách nêu ngắn gọn các thông tin theo bảng sau:
Tên phát minh |
Nguyên nhân |
Kết quả |
1. Đất nặn |
Do người dân chuyển sang nấu ga, bột đất sét không còn được sử dụng để loại bỏ các vết đen bởi nấu than, củi, công ti có thể bị thua lỗ nặng; Vich-cơ sử dụng những chất bột nhão để mô phỏng độ dẻo của đất sét |
Đất nặn trở thành một loại đồ chơi cho trẻ em với nhiều màu sắc hấp dẫn, mang lại cho công ti hàng triệu đô la Mỹ. |
2. Kem que |
|
|
3. Lát khoai tây chiên |
|
|
4. Giấy nhớ |
|
|
Trả lời:
Tên phát minh |
Nguyên nhân |
Kết quả |
1. Đất nặn |
Do người dân chuyển sang nấu ga, bột đất sét không còn được sử dụng để loại bỏ các vết đen bởi nấu than, củi, công ti có thể bị thua lỗ nặng; Vich-cơ sử dụng những chất bột nhão để mô phỏng độ dẻo của đất sét |
Đất nặn trở thành một loại đồ chơi cho trẻ em với nhiều màu sắc hấp dẫn, mang lại cho công ti hàng triệu đô la Mỹ. |
2. Kem que |
Ép-pơ-xơn vô tình dùng một chiếc que trộn bột soda khô và nước lại với nhau trong một chiếc cốc để nghịch, sau đó, bỏ quên chúng. Hôm sau phát hiện ra một “que kẹo băng” và khi nếm sẽ có hiện tượng nổ li ti |
Năm 1923, Ép-pơ-xơn đã kí bằng sáng chế cho thiết kế của mình, đánh dấu ra đời kem que – sản phẩm bán chạy nhất mùa hè.
|
3. Lát khoai tây chiên |
Crăm khi ấy đang cố phục vụ món khoai tây Pháp do một khách hàng đặt vào mùa hè. Khách hàng liên tục trả món và yêu cầu phải thái lát mỏng hơn và giòn hơn. |
Crăm đã mất bình tĩnh, cắt lát khoai mỏng hơn rồi chiên chúng sao cho khô cứng nhất có thể. Chúng trở nên phổ biến. |
4. Giấy nhớ |
Xin-vơ tạo ra một chất dính tạm trong phòng thí nghiệm nhưng không biết sử dụng nó vào việc gì. Chất dính có thể dính một vật có trọng lượng nhỏ, dính lên bề mặt mà không làm hư hại gì và rất bền, có thể dùng dán lại nhiều lần. |
Khi đồng nghiệp của ông đang bực tức vì không thế tìm cách gì dán một số tờ giấy lên cuốn sách của mình và từ đó ý tưởng ra đời. |
Câu 3 - Trang 102: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Cánh diều)
Chỉ ra sự khác nhau trong cách trình bày thông tin giữa văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” và hai văn bản Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?. Cách trình bày của mỗi văn bản phù hợp với mục đích của văn bản như thế nào?
Trả lời:
Cách trình bày thông tin ở:
- Văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” liệt kê, lặp lại các thông tin của các pháp minh về nhà phát minh, mục đích ban đầu, diễn biến kết quả. → Cách trình bày có tác dụng cho người đọc thấy rõ bất kì phát minh nào cũng có người sáng chế, mục đich ban đầu của chúng – nguyên nhân, quá trình tạo ra phát mình và cuối cùng là kết quả.
- Hai văn bản Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? được trình bày theo nguyên nhân – kết quả. → Cách trình bày có tác dụng cho người đọc thấy rõ nguyên nhân dẫn đến kết quả ra đời bài hát hay chiến thắng của bóng đá Việt Nam.
Câu 4 - Trang 102: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Cánh diều)
Trong số những phát minh được nhắc đến trong văn bản trên, em thích phát minh nào nhất? Vì sao?
Trả lời:
Em thích nhất là phát minh giấy nhớ vì nó phục vụ cho việc học tập của em.