* Trước khi đọc
Câu hỏi trang 61: Em biết những tác phẩm văn học nào viết về mùa thu? Chia sẻ với các bạn về vẻ đẹp của mùa thu trong một tác phẩm mà em yêu thích.
Trả lời:
- Tác phẩm văn học viết về mùa thu: Sang thu - Hữu Thỉnh
- Vẻ đẹp mùa thu trong bài Sang thu: Thời khắc “Sang thu” trong bài thơ của Hữu Thỉnh mang một vẻ đẹp tinh tế, trong sáng và dịu nhẹ. Đó là mùa thu của những rung động hồn nhiên, giản dị trong tâm hồn một người thơ đã “đứng tuổi”.
* Đọc văn bản
1. Vấn đề được bàn luận trong bài.
Trả lời:
Vấn đề được bàn luận trong bài là nhà thơ Nguyễn Khuyến về các bài thơ viết về mùa thu.
2. Ý kiến của người viết về bài thơ "Thu ẩm"
Trả lời:
Bài thơ "Thu ẩm" không phải chỉ nói trong một thời điểm, là trong một đêm trăng hạn định, mà tổng hợp nhiều thời điểm, khái niệm, khái quát về cảnh thu. Nếu chỉ nói cảnh một đêm thu có trăng thì bài thơ tù túng và thiếu logic.
3. Câu mở đầu đoạn thể hiện ý kiến của người viết về bài "Thu vịnh"
Trả lời:
Trong bài này mang cái hồn của cảnh vật mùa thu hơn cả, cái thanh, cái trong, cái nhẹ, cái ao được thể hiện ngay trong phần mở đầu. Mang thần của cảnh mùa thu, cái hồn, cái thần của cảnh thu tỏa xuống cả cảnh vật.
4. Cách tác giả nêu lí lẽ bằng chứng để chứng minh cho ý kiến.
Trả lời:
Tác giả chứng minh cho ý kiến là từ cây tre Việt Nam những cây còn non, ít lá, thanh mảnh cao vót như cái cần câu in lên trời biếc, gió đẩy đưa khe khẽ, thật thanh đạm, hợp với hồn thu
5. Câu mở đầu đoạn thể hiện ý kiến của người viết về bài thơ “Thu điếu”.
Trả lời:
Bài “Thu vịnh” có thần hơn hết, nhưng ta vẫn phải nhận bài “Thu điếu” là điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam (ở Bắc Bộ).
6. Cách tác giả nêu lí lẽ, bằng chứng để chứng minh cho ý kiến.
Trả lời:
Tác giả chứng minh cho ý kiến “Ao thu lạnh lẽo nước trong veo” bằng cách đưa ra thực tế ở huyện Bình Lục là xứ đồng chiêm rất trũng kia mà. Nhiều ao cho nên ao nhỏ, ao nhỏ thì thuyền câu cũng bé tẻo teo. Sóng biếc cũng gợn rất nhẹ.
* Sau khi đọc:
Nội dung chính: Thông qua chùm thơ thu và những câu thơ thấm đẫm hình ảnh và tình người chúng ta một lần nữa có thể khẳng định rằng Nguyễn Khuyến chính là nhà thơ làng cảnh Việt Nam. Sự giản dị và lối sống thanh cao của ông cũng phần nào thấm nhuần vào những câu thơ mang màu sắc của nông thôn.
Câu 1 - Trang 65: Văn bản Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam bàn luận về vấn đề gì? Những yếu tố nào giúp em nhận ra điều đó?
Trả lời:
Văn bản Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam bàn luận về Nguyễn Khuyến và ba bài thơ thu của ông bao gồm Thu điếu, Thu ẩm và Thu vịnh.
Những yếu tố giúp em nhận ra điều đó:
- Nhan đề văn bản
- Các luận điểm, luận cứ và dẫn chứng xuất hiện trong bài
Câu 2 - Trang 65: Tác giả bài nghị luận đã chỉ ra đặc điểm gì chung ở ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến?
Trả lời:
Tác giả bài nghị luận đã chỉ ra đặc điểm chung của ba bài thơ thu như sau:
+ Viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật
+ Cảnh trí đơn giản gần gũi,quen thuộc với làng quê Việt,Không rườm rà,lòe loẹt mà cũng không gò bó khuôn sáo.
+ Đậm đà màu sắc quê hương đất nước.
Câu 3 - Trang 65: Tuy có điểm gặp gỡ, nhưng mỗi bài thơ thu vẫn có vẻ đẹp riêng. Em hãy tìm các luận điểm thể hiện sự khác biệt ấy và nêu các lí lẽ, bằng chứng tiêu biểu mà tác giả sử dụng để làm sáng tỏ luận điểm.
Trả lời:
Tuy có điểm gặp gỡ, nhưng mỗi bài thơ thu vẫn có vẻ đẹp riêng. Các luận điểm và lý lẽ, bằng chứng tiêu biểu mà tác giả sử dụng để làm sáng tỏ vẻ đẹp của từng bài:
- Thu điếu: hay và điển hình nhất cho mùa thu Việt Nam trong ba bài:
+ Cảnh ao chuôm nông thôn đồng bằng Bắc Bộ hiện lên sống động, chân thật
+ Cái thú vị nằm ở điệu xanh, ở những cử động, ở các vần thơ và cách kết hợp với từ, với nghĩa chữ,...
- Thu ẩm: tổng hợp nhiều thời điểm, khái niệm, khái quát về cảnh thu
+ Có đêm sâu, ngõ vắng và đom đóm lập lòe
+ Cảnh chiều quê, có khói bếp quấn quýt lưng giậu
+ Bầu trời buổi chiều xanh ngắt
- Thu vịnh: mang cái hồn của cảnh vật mùa thu hơn cả, mang cái thần của cảnh mùa thu
+ Cái thần, cái hồn của cảnh thu nằm ở trời thu
+ Cây tre Việt Nam hợp với hồn thu
Câu 4 - Trang 65: Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà Xuân Diệu sử dụng có vai trò như thế nào trong việc thể hiện luận đề?
Trả lời:
Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà Xuân Diệu sử dụng có vai trò rất quan trọng trong việc thể hiện luận đề. Nó giúp các luận đề đó được thể hiện rõ ràng, mang tính khách quan, thuyết phục hơn.
Câu 5 - Trang 65: Tác giả đã sử dụng những cách nêu bằng chứng nào? Em có nhận xét gì về cách phân tích bằng chứng của tác giả?
Trả lời:
Tác giả nêu bằng chứng bằng cách trích các câu thơ, chi tiết và hình ảnh đặc sắc từ ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. Đồng thời cũng sử dụng thơ văn của các tác giả khác viết về mùa thu để có sự đối chiếu, so sánh.
Cách phân tích bằng chứng dựa trên hiểu biết về mùa thu và cách lý giải logic giúp cho người đọc hiểu sâu hơn về ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. Vừa thấy được điểm chung của chùm thơ thu, vừa ấn tượng với nét đặc sắc của từng tác phẩm.
Câu 6 - Trang 65: Xuân Diệu nhận định: Ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến là thành công tốt đẹp của quá trình “dân tộc hoá nội dung mùa thu” và “dân tộc hoá hình thức lời thơ”. Em suy nghĩ như thế nào về nhận định trên?
Trả lời:
Xuân Diệu cho rằng: Ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến là thành công tốt đẹp của quá trình “dân tộc hóa nội dung mùa thu” và “dân tộc hóa hình thức lời thơ”. Em hoàn toàn đồng ý với nhận định trên của Xuân Diệu. Vì cả ba bài thơ đều gợi lên những hình ảnh và nét đẹp đặc trưng của mùa thu đất Bắc, ngôn ngữ thơ giản dị và gần gũi, dễ hiểu. Ba bài thơ thu tuy giống nhau về điểm nhìn của tác giả, các phương thức biểu hiện. Tuy nhiên, mỗi bài lại mang một nét độc đáo riêng của thơ Nguyễn Khuyến. cảnh làng quê Việt Nam quen thuộc, đơn sơ, dung dị nhưng cũng vô cùng đặc sắc, đáng yêu. Cái hồn của quê hương hiện lên thật rõ ràng. Nó rất tiêu biểu cho thơ trữ tình của Nguyễn Khuyến về quê hương nhẹ nhàng, tinh tế với vài nét chấm phá mà vẫn hội tụ được rất nhiều vẻ đẹp.
Câu 7 - Trang 65: Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận của văn bản (cách mở đầu, dẫn dắt vấn đề, tổ chức luận điểm, ngôn ngữ, giọng văn nghị luận,...)?
Trả lời:
Bài viết được tổ chức mạch lạc và chặt chẽ.
- Ngay trong phần mở đầu, Xuân Diệu đã đi thẳng vào vấn đề bàn luận là nhà thơ Nguyễn Khuyến cùng với ba bài thơ thu kinh điển.
- Tiếp đến, tác giả lần lượt đưa ra các luận điểm chính và lý lẽ, dẫn chứng để làm sáng tỏ quan điểm, ý kiến đã nêu.
- Ngôn ngữ nghị luận giản dị, gần gũi. Cách phân tích ngọn ngành và mạch lạc, có sự so sánh với một số tác phẩm khác giúp người đọc nhanh chóng nắm bắt được vấn đề nghị luận.
- Giọng văn nhẹ nhàng, dẫn dắt người đọc tìm hiểu lần lượt ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến, đi đến sự đồng tình với quan điểm được nêu.
* Viết kết nối với đọc
Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) nêu cảm nhận của em về một hình ảnh đặc sắc trong một bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.
Đoạn văn tham khảo 1:
Cảnh trong Thu điếu là cảnh đẹp nhưng cũng tĩnh lặng và đượm buồn. Một không gian vắng người, vắng tiếng: Ngõ trúc quanh co khách vắng teo. Sự vận động cũng có nhưng chỉ là những vận động rất nhẹ, rất khẽ: sóng hớt gợn, lá khẽ đưa, mây lơ lửng... âm thanh tiếng cá đớp mồi thì mơ hồ. Những vận động này không làm cho không khí của bức tranh thu trở nên sôi động mà chỉ càng làm tăng thêm sự tĩnh lặng của nó. Mọi cảnh, mọi vật trong bức tranh thu này đều gợi cái tĩnh lặng và đượm buồn. Cái lạnh lẽo, trong veo của nước, cái biếc của sóng, cái xanh ngắt của trời... những trạng thái, màu sắc đó cho thấy một sự tĩnh lặng đang bao trùm từ bầu trời cho đến mặt đất. Mọi cái dường như không chuyển động, dường như rơi vào trạng thái im vắng đến tuyệt đối. Cả con người ở đây cũng vậy. Người ngồi câu trong trạng thái tựa gối ôm cần, không câu được cá nhưng dường như vẫn không hề sốt ruột, cái không chi toát lên ở vẻ bề ngoài mà là ở chiều sâu của tâm tư - một tâm tư dường như cũng tĩnh lặng tuyệt đối. Con người và cảnh vật một cách tự nhiên đã hòa nhịp cùng nhau tạo nên linh hồn cho bức tranh thu.
Đoạn văn tham khảo 2:
Bức tranh làng quê Bắc Bộ đã hiện hữu trước mặt người đọc qua những cảm nhận của nhà thơ, đó là một bức tranh đặc tả khung cảnh thiên nhiên để rồi từ đó hiện lên hình ảnh của con người, của cuộc sống sinh hoạt dân giã:
"Mục đồng địch lí ngưu quy tận
Bạch lộ song song phi hạ điền"
(Mục đồng sáo vẳng trâu về hết
Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng).
Hình ảnh những chú bé chăn trâu ngồi vắt vẻo trên lưng trâu để thổi sáo làm cho khung cảnh làng quê trở nên sinh động, đồng thời khơi dậy tình quê gắn bó trong mỗi con người. Những tiếng cười nói vui vẻ xen lẫn những tiếng sáo trong văng vẳng của cô bé, cậu bé chăn trâu làm cho không gian bức tranh như bừng tỉnh, rõ nét và tươi sáng hơn. Đàn trâu thong dong đi về gợi nên sự thư thái, thong thả, một nhịp sống từ tốn, nhẹ nhàng nơi thôn dã, cho ta cảm nhận rõ sự yên ả của làng quê là sự yên bình chứ không phải vắng vẻ, đìu hiu. Hình ảnh đàn cò trắng từng đôi liệng xuống đồng, vừa diễn tả một không gian thoáng đãng, cao rộng lại vừa tô điểm cho bức tranh quê một vẻ đẹp nên thơ. Tác giả Trần Nhân Tông, vốn là một vị vua nhưng qua từng câu chữ, từng lời thơ và đặc biệt là từng dòng cảm xúc, tâm trạng của tác giả mà ta cảm nhận sâu sắc tình yêu quê hương, tấm lòng yêu thương gắn bó của Trần Nhân Tông với quê hương thôn dã. Dù có đang ở địa vị tối cao của một đất nước nhưng điều đó không làm mất đi tình quê thắm thiết của Trần Nhân Tông.