I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
Giáo viên cho HS đọc văn bản có độ dài từ 60 - 70 tiếng/ 1 trong các bài tập đọc đã học ở sách Tiếng Việt 2- tập 2 và trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc.
II. Đọc hiểu (6 điểm)
1. Đọc thầm văn bản sau:
HAI ANH EM
1. Ở cánh đồng nọ, có hai anh em cày chung một đám ruộng. Ngày mùa đến, họ gặt lúa và chất thành hai đống bằng nhau, để cả ở ngoài đồng.
2. Đêm hôm ấy, người em nghĩ: “Anh mình còn phải nuôi vợ con. Nếu phần lúa của mình cũng bằng của anh ấy thì thật không công bằng.” Nghĩ vậy, người em ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh.
3. Cũng đêm ấy, người anh bàn với vợ: “Em ta sống một mình vất vả. Nếu phần của chúng ta cũng bằng phần của chú ấy thì thật không công bằng." Thế rồi người anh ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của em.
4. Sáng hôm sau, hai anh em cùng ra đồng. Họ rất đỗi ngạc nhiên khi thấy hai đống lúa vẫn bằng nhau.Cho đến một đêm, hai anh em cùng ra đồng, rình xem vì sao lại có sự kì lạ đó. Họ bắt gặp nhau, mỗi người đang ôm trong tay những bó lúa định bỏ thêm cho người kia. Cả hai xúc động, ôm chầm lấy nhau.
Phỏng theo LA-MÁC-TIN
(Lê Quang Đán dịch)
2. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1: Hai anh em cùng làm chung công việc gì? (0,5 điểm)
A.
Cùng trồng cây trên một mảnh vườn.
B. Cùng dựng một ngôi nhà để sống chung.
C. Cùng cày cấy chung trên một đám ruộng.
D. Cùng ngủ chung.
Câu 2. Vì sao người em nghĩ việc chia lúa thành hai phần bằng nhau là không công bằng? (0,5 điểm)
A. Vì người em nghĩ mình làm việc nhiều hơn nên cần được phần nhiều hơn.
B. Vì người em thấy anh cần nuôi vợ và con nên anh phải được chia phần nhiều hơn.
C. Vì người em muốn có phần nhiều hơn để lo cho cuộc sống vất vả của mình.
D. Vì người em muốn có phần nhiều để nuôi vợ con mình.
Câu 3. Mỗi người cho thế nào là công bằng? (0,5 điểm)
A. Em bán bớt lúa của mình để dành tiền cho anh.
B. Phần lúa của mình phải ít hơn phần của người kia.
C. Anh nghĩ chia đều như vậy là công bằng rồi.
D. Em nghĩ mình làm em nên phải có nhiều lúa hơn.
Câu 4: Việc cho rằng phần mình ít hơn phần người kia mới là công bằng chứng tỏ điều gì? (0,5 điểm)
A. Hai anh em đều không biết tính toán.
B. Hai anh em đều chê thóc lúa.
C. Hai anh em rất yêu thương nhau.
D. Hai anh em rất đố kị nhau.
Câu 5: Em hãy viết một câu nói về tình cảm hai anh em. (1 điểm)
..............................................................................................................
..............................................................................................................
Câu 6: Qua bài “ Hai anh em” giúp em hiểu được điều gì? ( 1 điểm)
..............................................................................................................
..............................................................................................................
Câu 7: Tìm từ ngữ với các yêu cầu sau: (0,5 điểm)
a) Trong câu “ Xa xa, chiếc thuyền đánh cá đang chạy ra khơi ” từ chỉ sự vậy là:
A. Đánh cá
B. Chạy
C. Chiếc thuyền
D. Xa xa
b) Tìm từ ngữ chỉ hoạt động trong các từ sau:
A. Đưa đẩy
B. Xinh xắn
C. Mây trắng
D. To lớn
Câu 8: Trả lời các câu hỏi sau : (0,5 điểm)
a) Câu “Họ rất đỗi ngạc nhiên.” là câu viết theo mẫu:
A. Ai làm gì?
B. Ai thế nào?
C. Ai là gì?
b) Dấu câu được đặt trong câu dưới đây lần lượt là:
Chao ôi
Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao
Màu vàng trên lưng chú lấp lánh
A. Dấu chấm than, dấu chấm than, dấu chấm
B. Dấu chấm than, dấu phẩy, dấu chấm
C. Dấu chấm than, dấu phẩy, dấu chấm hỏi
D. Dấu chấm than, dấu chấm, dấu ba chấm
Câu 9: Đặt câu có từ ngữ trả lời cho câu hỏi Ở đâu? ( 1 điểm)
.........................................................................................................
.........................................................................................................
III. Viết
1. Nghe - viết (4 điểm)
Tạm biệt cánh cam SGK Tiếng Việt 2 tập 2 trang 64 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Từ “ Cánh cam có đôi cánh……của Bống”
Tạm biệt cánh cam
Cánh cam có đôi cánh xanh biếc, óng ánh dưới nắng mặt trời. Chú đi lạc vào nhà Bống. Chân chú bị thương, bước đi tập tễnh. Bống thương quá, đặt cánh cam vào một chiếc lọ nhỏ đựng đầy cỏ. Từ ngày đó, cánh cam trở thành người bạn nhỏ xíu của Bống.
2. Viết đoạn văn từ 4 -5 câu nói về tình cảm của em với một người thân trong gia đình. (6 điểm)
Gợi ý:
- Người đó là ai?
- Em và người đó thường cùng nhau làm những việc gì?
- Tình cảm của em với người đó thế nào?
ĐÁP ÁN
1. Đọc thành tiếng : 4 điểm
Ai ngoan sẽ được thưởng ( Trang 82 )
Thư trung thu ( Trang 85 )
Cây và hoa bên lăng Bác ( Trang 93)
Chuyện quả bầu ( Trang 98)
Sóng và cát ở Trường Sa ( Trang 101)
Tôi yêu Sài Gòn ( Trang 109)
Hừng đồng mặt biển ( Trang 125)
Cuộc giải cứu bên bờ biển (Trang133)
Đọc to, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu. Tốc độ đọc đạt yêu cầu (60 - 70 tiếng/ 1 phút). Đọc đúng các tiếng, từ, không đọc sai quá 3-5 tiếng. (2.5 điểm).
Biết ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa. (1,5 điểm).
- Trả lời đúng một câu hỏi về nội dung của đoạn đã đọc do GV nêu ra. (1,0 điểm).
2. Đọc hiểu (6 điểm)
Câu |
1 |
2 |
3 |
4 |
7a |
7b |
8a |
8B |
Đáp án |
C |
B |
B |
C |
C |
A |
B |
A |
Điểm |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
Câu 5: Hai anh em rất yêu thương nhau. ( 1 điểm)
Câu 6: Hai anh em biết yêu thương, lo lắng, nhường nhịn nhau ( 1 điểm)
Câu 9: ( 1 điểm) + Ở đâu mây trắng bồng bềnh trôi
+ Trên trời mây trắng bồng bềnh trôi
3. Viết
A. Nghe- viết:
Tạm biệt cánh cam
Cánh cam có đôi cánh xanh biếc, óng ánh dưới nắng mặt trời. Chú đi lạc vào nhà Bống. Chân chú bị thương, bước đi tập tễnh. Bống thương quá, đặt cánh cam vào một chiếc lọ nhỏ đựng đầy cỏ. Từ ngày đó, cánh cam trở thành người bạn nhỏ xíu của Bống.
- Viết đúng tốc độ (khoảng 50 - 55 chữ/15 phút ), đúng văn bản, chữ viết rõ ràng, không sai quá 2 lỗi (3,0 điểm). Bắt đầu từ lỗi thứ 3, trừ mỗi lỗi sai 0,25 điểm
. Chú ý: Lỗi sai giống nhau trừ 1 lần.
Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ (0,5 điểm).
- Bài viết đẹp, không mắc lỗi, sạch sẽ (0,5 điểm).
B. Viết đoạn văn từ 4 -5 câu nói về tình cảm của em với một người thân trong gia đình. (6 điểm)
- Viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu của đề bài (3,0 điểm).
- Viết đúng chính tả, biết dùng từ đặt câu, trình bày đẹp. (2,0 điểm).
- Viết câu có sáng tạo. (1,0 điểm).
Đoạn văn mẫu:
(1) Bà ngoại của em là một nhân viên bưu điện đã nghỉ hưu. (2) Bà rất yêu thương con cháu trong nhà, nên thường dành thời gian để chăm sóc cho mọi người. (3) Hằng ngày bà đưa đón em đi học và chuẩn bị những bữa cơm ngon lành với các món mà em yêu thích. (4) Mỗi buổi tối, bà sẽ chỉ em học bài và lắng nghe những câu chuyện ở trường mà em chia sẻ. (5) Em rất yêu quý và trân trọng bà của mình.