Trình duyệt của bạn đã tắt chức năng hỗ trợ JavaScript.
Website chỉ làm việc khi bạn bật nó trở lại.
Để tham khảo cách bật JavaScript, hãy click chuột vào đây!

Đề thi HK1 môn Tiếng Việt lớp 2 - Sách Chân trời sáng tạo

Thứ ba - 21/11/2023 03:18
Đề thi HK1 môn Tiếng Việt lớp 2 - Sách Chân trời sáng tạo có đáp án kèm theo nhằm giúp các em ôn tập để chuẩn bị tốt cho kỳ thi cuối học kỳ 1. Chúc các em học tốt.
Phần A: Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt:               
Đề bài: Cánh đồng của bố
I. Đọc thành tiếng:
        - Học sinh đọc một đoạn trong bài văn.
        - Trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc do giáo viên nêu.

II. Đọc thầm và làm bài tập               
Học sinh đọc thầm bài tập đọc; Sau đó chọn chữ (a, hoặc b, hoặc c) trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây ghi vào giấy làm bài.
Cánh đồng của bố
Bố tôi vẫn nhớ mãi cái ngày tôi khóc, tức cái ngày tôi chào đời. Khi nghe tiếng tôi khóc, bố thốt lên sung sướng: “Trời ơi, con tôi!". Nói rồi ông áp tai vào cạnh cái miệng đang khóc của tôi. Bố tôi nói chưa bao giờ thấy tôi xinh đẹp như vậy. Bố còn bảo ẵm một đứa bé mệt hơn cày một đám ruộng.
Buổi tối, bố phải đi nhẹ chân. Đó là một nỗi khổ của bố. Bố tôi to khoẻ lắm. Với bố, đi nhẹ là một việc cực kì khó khăn. Nhưng vì tôi, bố đã tập dần. Bố nói, giấc ngủ của đứa bé đẹp hơn một cánh đồng. Đêm, bố thức để được nhìn thấy tôi ngủ - cánh đồng của bố.
Theo Nguyễn Ngọc Thuần

Câu 1: Dòng nào dưới đây có thể thay thế cho ngày tôi chào đời:
A. Ngày tôi được sinh ra
B. Ngày tôi được bố ẵm
C. Ngày bố thức để nhìn tôi ngủ

Câu 2: Chi tiết nào cho thấy bố rất sung sướng khi bạn nhỏ chào đời?
A. Đó là con tôi.    
B. Bố thốt lên sung sướng: “Trời ơi con tôi!”    
C. A! Con tôi đây rồi.

Câu 3: Vì sao bố phải đi nhẹ chân?
A. Vì để cho bà ngủ    
B. Vì để cho mẹ ngủ    
C. Vì sợ tạo tiếng ồn, đánh thức bạn nhỏ đang ngủ.

Câu 4:  Bài học giúp em hiểu điều gì?
A. Cha lo lắng mọi bề    
B. Tình thương yêu to lớn, vĩ đại của người cha dành cho con của mình.    
C. Cha chưa bao giờ quan tâm con.

Câu 5:  Người sinh ra em là ai?
A. Bà ngại    
B. Bà nội    
C. Mẹ

Câu 6: Em tìm 3 từ chỉ người trong gia đình họ nội?
A. Bác hai, bà nội, dì út.    
B. Bác hai, bà nội, cô ba.
C. Bà ngoại, dì út, cậu hai.

Câu 7: Câu nào sau đây là câu Ai làm gì?
A. Em là học sinh.    
B. Hoa mai nhà em rất đẹp.    
C. Mẹ em đang may đồ.

Câu 8:  Đặt 1 câu theo kiểu câu Ai thế nào?    
 
Phần B: Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và đoạn văn.
I. Chính tả nghe viết:  (15 phút)
Đề bài: Nghe – viết: Bọ rùa tìm mẹ
Bọ rùa tìm mẹ
Bọ rùa đang ngồi chờ mẹ. Bỗng, nó thấy chị châu chấu có bộ cánh xanh biếc bay ngang bụi cúc. Nó liền lấy giấy bút ra vẽ. Châu chấu nhảy đi, bọ rùa vội đuổi theo nên lạc đường. 
(Xuân Mai dịch)

II. Viết đoạn văn
Đề bài: Hãy viết một đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về gia đình  em, theo gợi ý sau:
Gợi ý:
a. Gia đình em gồm mấy người? Đó là những ai?
b. Nói về từng người trong gia đình em.
c. Em yêu quý những người trong gia đình em như thế nào?
 
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM
Phần A: Kiểm tra kĩ năng kiến thức Văn học 
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
    - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu (60 tiếng/phút):              1 điểm
    - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng):                1 điểm
    - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa:            1 điểm
    - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc:                    1điểm

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm)
A. Ngày tôi được sinh ra
Câu 2:  (0,5 điểm) 
B. Bố thốt lên sung sướng: “Trời ơi con tôi!”    
Câu 3:  (0,5 điểm)     
C. Vì sợ tạo tiếng ồn, đánh thức bạn nhỏ đang ngủ.
Câu 4:  (0,5 điểm)     
B. Tình thương yêu to lớn, vĩ đại của người cha dành cho con của mình.    
Câu 5:  (1 điểm) 
C. Mẹ
Câu 6: (1 điểm) 
B. Bác hai, bà nội, cô ba.
Câu 7:  ( 1 điểm)
C. Mẹ em đang may đồ.
Câu 8:  ( 1 điểm)
Mùa xuân, hoa mai nở rộ.

Phần B: Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Kiểm tra viết chính tả (4 điểm)
- Học sinh viết tốc độ đạt yêu cầu (50 chữ/15 phút):     1 điểm
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ :          1 điểm
- Viết đúng chính tả ( không mắc quá 5 lỗi):         1 điểm
- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp:          1 điểm

II. Kiểm tra viết đoạn, bài (6 điểm) 
* Nội dung (ý): 3 điểm
Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý đúng yêu cầu nêu trong đề bài đạt 3 điểm.
* Kĩ năng: 3 điểm
Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm
Điểm tối đa cho kĩ năng dung từ, đặt câu: 1 điểm
Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm

  Ý kiến bạn đọc

DANH MỤC

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây