Câu 1 trang 51: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hoá trong các ngữ liệu duới dây:
a. Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
(Quang Dũng, Tây Tiến)
a. Trời thu thay áo mới,
Trong biếc, nói cười thiết tha.
(Nguyễn Đình Thi, Đất nước)
Trả lời:
a. Biện pháp tu từ:
Nhân hóa:
- "Thác gầm thét": gán cho thác hành động "gầm thét" như con người, thể hiện sự dữ dội, hùng vĩ của thiên nhiên.
- "Cọp trêu người": gán cho cọp hành động "trêu người", thể hiện sự nguy hiểm, hoang vu của núi rừng.
Tác dụng:
- Khắc họa sinh động cảnh thiên nhiên Tây Bắc:
- Thác nước dữ dội, gầm thét như tiếng gầm của mãnh thú.
- Cọp hoang dã xuất hiện, quấy nhiễu con người.
- Thể hiện tâm trạng con người:
- Sợ hãi trước thiên nhiên hoang vu, hiểm trở.
b. Biện pháp tu từ:
Nhân hóa:
- "Trời thu thay áo mới": gán cho "trời thu" hành động "thay áo mới", thể hiện sự thay đổi của đất trời.
- "Trong biếc, nói cười thiết tha": gán cho "trời thu" trạng thái "trong biếc" và hành động "nói cười thiết tha", thể hiện sự tươi đẹp, rực rỡ và sức sống của đất nước.
Tác dụng:
- Khắc họa bức tranh thiên nhiên mùa thu sinh động:
- Bầu trời thu trong xanh, cao vời vợi.
- Không khí thu mát mẻ, trong lành.
- Thể hiện niềm tự hào, yêu mến đất nước:
- Đất nước đẹp như một bức tranh.
- Đất nước tràn đầy sức sống.
Câu 2 trang 51: Làm rõ mục đích và cách tác giả sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ trong đoạn thơ sau:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
(Quang Dūng, Tây Tiến)
Trả lời:
- “Đoàn bình không mọc tóc” => những cơn sốt rét rừng là rụng tóc => sự khó khăn, gian khổ của những ngày hành quân.
- “Quân xanh màu lá dữ oai hùm” => ốm nên da dẻ xanh xao, nhưng đối diện với quân thù thì vẫn hùng dũng, hiên ngang.
- “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” => những người lính ra đi theo tiếng gọi của Tổ quốc khi còn trẻ, trong lòng có những bóng dáng nàng thơ.
Câu 3 trang 51: Biện pháp tu từ điệp ngữ đã được sử dụng như thế nào và đạt hiệu quả gì trong các đoạn thơ sau:
a.
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thảm
Heo hút côn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước Xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
(Quang Dũng, Tây Tiến)
b.
tiếng ghi ta nâu
bầu trời cô gái ây
tiếng ghi ta lá xanh biết mấy
tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan
tiếng ghi ta ròng ròng
máu chảy
(Thanh Thảo, Đàn ghi ta của Lor-ca)
Trả lời:
a. Trong bài thơ "Tây Tiến" của Quang Dũng:
- Điệp ngữ "dốc":
+ Xuất hiện hai lần trong hai câu thơ đầu tiên.
+ Tác dụng: Nhấn mạnh sự hiểm trở, cheo leo, gian khổ của con đường hành quân.
+ Góp phần tạo nên hình ảnh hùng vĩ, tráng lệ của núi rừng Tây Bắc.
- Điệp ngữ "ngàn thước":
+ Xuất hiện hai lần trong câu thứ ba.
+ Tác dụng: Nhấn mạnh độ cao hun hút của dốc núi.
+ Thể hiện sự gian khổ, nguy hiểm mà người lính Tây Tiến phải đối mặt.
b. Trong bài thơ "Đàn ghi ta của Lor-ca" của Thanh Thảo:
- Điệp ngữ "tiếng ghi ta":
+ Xuất hiện bốn lần trong bốn câu thơ đầu.
+ Tác dụng: Nhấn mạnh âm thanh chủ đạo của bài thơ.
+ Thể hiện sự ám ảnh, day dứt của tác giả trước sự hy sinh của Lor-ca.
- Điệp ngữ "máu chảy":
+ Xuất hiện hai lần trong hai câu thơ cuối.
+ Tác dụng: Nhấn mạnh sự hy sinh của Lor-ca và những con người yêu nghệ thuật.
+ Tạo nên hình ảnh bi tráng, thể hiện sự phẫn nộ trước chế độ độc tài Franco.
Nhận xét chung:
- Việc sử dụng điệp ngữ trong hai bài thơ đã góp phần:
+ Nhấn mạnh chủ đề, nội dung của tác phẩm.
+ Tăng cường sức gợi hình, gợi cảm cho thơ.
+ Thể hiện rõ phong cách nghệ thuật của từng tác giả.
- Ngoài ra:
+ Điệp ngữ còn góp phần tạo nhịp điệu cho bài thơ, giúp cho bài thơ trở nên du dương, uyển chuyển.
+ Điệp ngữ cũng là một cách để tác giả thể hiện cảm xúc của mình một cách mãnh liệt, sâu sắc.
Câu 4 (trang 51 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): So sánh cách sử dụng biện pháp tu từ đối trong các ngữ liệu dưới đây:
a.
Gặp thời đồ điếu công thành dễ,
Lỡ vận anh hùng hận xót xa.
Phò chúa dốc lòng nâng trục đất,
Tây binh khôn lối kéo Ngân Hà.
(Đặng Dung, Cảm hoài, Nguyễn Khảc Phi dịch)
b.
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
(Quang Düng, Tây Tiến)
Trả lời:
a. Biện pháp tu từ đối:
- Câu 1 và câu 2: Đối ý:
+"Gặp thời đồ điếu công thành dễ" - ý nói thời thế thuận lợi thì việc lập công dễ dàng.
+"Lỡ vận anh hùng hận xót xa" - ý nói khi thời thế không thuận thì anh hùng cũng phải chịu thất bại, ôm hận.
- Câu 3 và câu 4: Đối ngữ:
+"Phò chúa dốc lòng nâng trục đất" - hành động cụ thể thể hiện lòng trung thành của tác giả.
+"Tẩy binh không lối kéo Ngân Hà" - hình ảnh ẩn dụ thể hiện tài năng phi thường của tác giả.
Tác dụng:
+Tạo sự cân xứng, nhịp nhàng cho câu thơ.
+Nhấn mạnh ý nghĩa đối lập giữa thời thế thuận lợi và thời thế không thuận.
+Làm nổi bật ý chí, lòng trung thành và tài năng của tác giả.
b. Biện pháp tu từ đối:
-Câu 1 và câu 2: Đối thanh:
+"Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi" - thanh bằng.
+"Mường Lát hoa về trong đêm hơi" - thanh trắc.
-Câu 1 và câu 2: Đối cảnh:
+"Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi" - cảnh tượng gian khổ, mệt mỏi của đoàn quân.
+"Mường Lát hoa về trong đêm hơi" - cảnh tượng đẹp đẽ, thơ mộng của núi rừng.
Tác dụng:
- Tạo sự tương phản giữa gian khổ và thơ mộng.
- Làm nổi bật sự vất vả của đoàn quân Tây Tiến trên đường hành quân.
- Thể hiện tâm hồn lãng mạn của Quang Dũng.