Trình duyệt của bạn đã tắt chức năng hỗ trợ JavaScript.
Website chỉ làm việc khi bạn bật nó trở lại.
Để tham khảo cách bật JavaScript, hãy click chuột vào đây!

Soạn Ngữ văn 12 sách Kết nối tri thức, bài 2: Cảm hoài

Thứ hai - 08/07/2024 08:17
Soạn Ngữ văn 12 sách Kết nối tri thức, bài 2: Cảm hoài - Trang 41, ...

 * Trước khi đọc

Câu hỏi trang 41: Trong lịch sử và trong cuộc sống đời thường, có những thất bại khiến cho người đời không chỉ cảm thấy buồn thương, tiếc nuối mà còn nể phục, kính trọng. Hãy kể về một thất bại như thế và cho biết điều gì gây ấn tượng cho bạn.
Trả lời
- Walt Disney từng bị chê bai là “thiếu trí tưởng tượng và sáng tạo” và bị đuổi việc; ngoài ra còn vô số lần thất bại nữa. Nhưng sau đó ông đã thành công tạo thành một thế giới Disney nổi tiếng như hiện tại.
- J. K. Rowling từng bị từ chối rất nhiều bản thảo truyện, cuộc sống cá nhân thì chật vật. Nhưng vượt lên tất cả cô đã thành công với bộ truyện Harry Poter.
 

* Đọc văn bản

1.Theo dõi: Hình dung thời gian, không gian ở hai câu thơ đầu.
Trả lời
- Thời gian: Mở đầu bài thơ, Đặng Dung phản ánh được tình hình thế sự của nước ta vào những năm 1407 – 1409 khi quân Minh kéo vào đóng chiếm Đại Việt. 
- Không gian: Rộng lớn mênh mang bao trùm cả xã hội lúc bấy giờ trong cơn biến loạn dữ dội, thế sự đảo điên trong sự bất lực. Thời thế loạn lạc với sự ngông cuồng cướp phá của giặc xâm lược. 

2. Chú ý:
- Các hình ảnh thể hiện hoàn cảnh, khát vọng, tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Biện pháp tu từ đối ở hai liên thơ giữa.
Trả lời
- Hình ảnh thể hiện hoàn cảnh, khát vọng, tâm trạng: thế sự ngổn ngang, đất trời bất tận, anh hùng hận xót xa, Quốc thù chưa trả,…
- Biện pháp tu từ đối ở hai liên thơ giữa: thời thế đối với lỡ vận; đồ điếu đối với anh hùng.

* Sau khi đọc
Câu 1 trang 44: Xác định thể thơ và nhân vật trữ tình của bài thơ.
Trả lời
- Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật
- Nhân vật trữ tình: tác giả

Câu 2 trang 44: Hình ảnh nào trong bốn câu thơ đầu đã gợi ra được hoàn cảnh - tình thế của nhân vật trữ tình? Hoàn cảnh - tình thế đó là gì?
Trả lời
- Những hình ảnh trong bốn câu thơ đầu đã gợi ra hoàn cảnh – tình thế của nhân vật trữ tình: 
+Trời đất rộng lớn 
+ Khúc ca say 
+ Tên hàng thịt 
+ Kẻ câu cá 
+ Bậc anh hùng 
- Đặc điểm của hoàn cảnh tình thế đó : Hoàn cảnh – tình thế phức tạp hỗn loạn trong cơn biến loạn dữ dội. Thời thế đảo điên với sự ngông cuồng cướp phá của giặc xâm lược đã khơi dậy sự bất bình , uất ức nhà thơ khát khao được góp công sức cho sự nghiệp đấu tranh của dân tộc nhưng đành bất lực trong tiếng thở dài bởi tuổi đã già. Để vơi đi nỗi đau đớn, nhà thơ đã tìm đến những cuộc rượu dài, đắm chìm vào những lời hát nghêu ngao. Từ những trải nghiệm về cuộc đời tác giả Đặng Dung đã thể hiện quan niệm về vận khứ của người anh hùng trước sự thành bại của sự nghiệp.  

Câu 3 trang 44: Nhân vật trữ tình có những cảm xúc, suy nghĩ gì khi đối diện với hoàn cảnh - tình thế đó?
Trả lời
- Đứng trước tình thế loạn lạc của xã hội lúc bấy giờ nhân vật trữ tình lòng dạ bối rối “việc đời dằng dặc mà ta đã già rồi” và đó chính là bi kịch của người anh hùng khi trở nên bất lực trước thời cuộc. “Thiên địa nhập hàm ca” biểu lộ một thái độ về sự đảo điên trong cuộc đời . Câu một và câu hai tương phản về mặt ý nghĩa đã nói lên nỗi lòng cảm hoài của nhà thơ 
- Hai câu thơ trong phần thực đổi nhau nêu bật “gặp thời”  và “thất thế” đối với người anh hùng như một chiêm nghiệm lịch sử đầy cay đắng, xót xa . Gặp thời những kẻ “đổ điếu” cũng dễ dàng làm nên công trạng, sự nghiệp lớn. Ấy vậy mà sau trăm năm đã trôi qua, biết bao vận đổi sao dời mà ba chữ “ẩm hận đa” vẫn làm nhức nhối lòng người – nhức nhối trong lòng nhân vật trữ tình . Đó là nỗi cảm hoài , là nỗi cay đắng của người anh hùng thất thế , lỡ bước, chán trường, bất lực trước cuộc đời ngàn vạn bão giông đang giăng đầy. 

Câu 4 trang 44: Trong hai câu luận, tác giả đã sử dụng những biểu tưởng quen thuộc của thơ trung đại để bày tỏ nỗi lòng. Hãy giải thích ý nghĩa của một số biểu tưởng (xoay trục đất, rửa binh khí, kéo sông Ngân,…) và nêu cảm nhận về nỗi lòng của nhân vật trữ tình?
Trả lời
- Ý nghĩa của biểu tượng:
+ Xoay trục đất: hỗ trợ xoay chuyển địa trục (trục đất)
+ Rửa binh khí: chuẩn bị cho trận chiến
+ Kéo sông Ngân: mượn ý thơ của Đỗ Phủ -> thể hiện ý chí chiến đấu
- Cảm nhận nỗi lòng của nhân vật trữ tình: thể hiện ý sẵn sàng chiến đấu bảo vệ đất nước.

Câu 5 trang 44: Phân tích ý nghĩa của hình ảnh người tráng sĩ mài gươm trong hai câu kết?
Trả lời
Hình ảnh tướng lão đau đáu với mối thù nước, nung nấu mài kiếm dưới trăng là biểu tượng của sức mạnh, chinh phục. Trong khi mối thù vẫn còn, tuổi tác đã cao, sức lực giảm sút, nhưng tâm hồn vẫn đầy kiên trì, bền bỉ, nhiệt huyết anh hùng, toát lên vẻ sáng tạo và ý chí mạnh mẽ, âm thầm nhưng uy nghiêm.

Câu 6 trang 44: Nêu một số biểu hiện của phong cách cổ điển trong bài thơ. 
Trả lời
Một số biểu hiện của phong cách cổ điển trong bài thơ: 
+ Nội dung thể hiện tình cảm, tư tưởng bao gồm ba nội dung chủ đạo là giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và tinh thần yêu nước. 
+ Sử dụng những biểu tượng quen thuộc của thơ trung đại “xoay trục đất”, “rửa binh khí”, “kéo sông Ngân”, “trí chúa”, “vận khứ”, “đồ điếu”…
+ Sử dụng nhiều điển tích, điển cố 
+ Sử dụng một thể thơ cổ thi “thất ngôn bát cú” tuân thủ chặt chẽ quy định niêm, luật của thể thơ. 
 

* Kết nối đọc - viết

Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một biểu tượng mà bạn cho là đặc sắc trong bài thơ Cảm hoài.
Đoạn văn 1:
Chỉ với Cảm hoài bài thơ duy nhất còn để lại cho đời sau, nhưng tên tuổi của Đặng Dung và tên của bài thơ, những vần điệu bi hùng ấy cũng đã đủ đi vào cõi bất tử trong tâm của người Việt Nam muôn thế hệ. Biểu tưởng nổi bật trong bài thơ chính là người anh hùng. Hình ảnh đầy bi tráng của người anh hùng, tuy thất thế mà vẫn hiên ngang rất mực. Thể hiện một chí khí và một khát vọng anh hùng ngút trời đậm chất anh hùng ca mang âm hưởng chung của hào khí Đông A, âm điệu hùng tráng của dòng thơ văn chiến đấu chống ngoại xâm từ thế kỉ X đến thế kỉ XV của nước ta.

Đoạn văn 2:
Bài thơ “Cảm hoài” là một bài thơ tiêu biểu cho sáng tác của Đặng Dung. Nhận xét về bài thơ, nhà thơ Lý Tử Tấn đã từng nhận xét “Phi hào kiệt chi sĩ bất năng” – Không phải kẻ sĩ hào kiệt thì không làm nổi. Quả đúng là như vậy, bằng tấm lòng yêu nước cao đẹp cùng ý thức sâu sắc về trách nhiệm của “kẻ làm trai”, nhà thơ đã thể hiện khao khát cống hiến, cứu nước giúp đời đồng thời thể hiện tâm trạng xót xa, đau khổ khi chưa kịp hoàn thành nghiệp lớn. Để nói lên chí khí, khát vọng của bản thân, Đặng Dung đã sử dụng hai hình ảnh biểu tượng thật độc đáo, hình ảnh ấy thật kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ đó chính là “phù địa trục” và “vấn thiên hà”. Đây là hình tượng một con người to lớn, ấp ủ hoài bão kinh người, con người muốn lên cao chiếm lĩnh về không gian trong cái nhìn xa xăm, bao quát, đăng cao để viễn vọng, để “thu vào tầm mắt muôn trùng nước non”. Và đó cũng chính là khát vọng thành thực, đẹp đẽ nhất trong cuộc đời của người anh hùng Đặng Dung. Nhà thơ khao khát xoay chuyển trái đất, xoay chuyển xã hội đảo điên loạn lạc, xoay vần thế sự, mong muốn được góp sức lực. Qua hai biểu tượng này ta có thể thấy rằng nhà thơ không chỉ là một con người khao khát cống hiến tài năng mà ông còn thổ lộ những ước muốn đầy nhân văn, mong muốn về một tương lai hòa bình, thịnh vượng, không còn đao bình, chết chóc.  

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây