Mở đầu trang 174: Trong thế giới sống, quần thể sinh vật là cấp độ tổ chức thấp nhất trong các cấp độ tổ chức trên cơ thể. Quần thể sinh vật là gì? Quần thể có những đặc trưng cơ bản nào?
Trả lời:
- Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể cùng loài, sinh sống trong một khoảng không gian xác định, ở một thời điểm nhất định và có khả năng sinh sản để tạo thành những thế hệ mới.
- Các đặc trưng cơ bản của quần thể gồm: Kích thước quần thể, mật độ cá thể trong quần thể, tỉ lệ giới tính, thành phần nhóm tuổi và kiểu phân bố các cá thể trong quần thể.
I. Khái niệm quần thể sinh vật
Hoạt động 1 - Trang 174: Quan sát Hình 42.1, cho biết trong ruộng lúa này có thể có những quần thể sinh vật nào?
Trả lời:
Ruộng lúa gồm có các quần thể như: lúa, cỏ, giun đất, vi sinh vật, cò…
– Lúa che mát, chắn bớt gió cho cỏ.
– Cỏ che mát, giữ ẩm cho gốc lúa, đồng thời cạnh tranh chất dinh dưỡng trong đất với gốc lúa.
– Lúa, cỏ giữ cho đất ẩm, có nhiệt độ thích hợp cho hệ vi sinh vật phát triển.
– Giun đất làm tơi xốp cho lúa, cỏ.
– Vi sinh vật biến đổi xác thực vật, động vật thành chất mùn cho cỏ và lúa.
Hoạt động 2 - Trang 174: Lấy một ví dụ về quần thể sinh vật trong tự nhiên và một quần thể vật nuôi hoặc cây trồng.
Trả lời:
- Ví dụ về quần thể sinh vật trong tự nhiên: Quần thể Cá cóc ở Tam Đảo.
- Ví dụ về quần thể vật nuôi hoặc cây trồng: Quần thể cá mè trong ao, quần thể cây đậu xanh trong vườn.
II. Các đặc trưng cơ bản của quần thể
1. Kích thước quần thể
Câu hỏi trang 175: Hình 42.2 biểu thị kích thước của bốn quần thể cùng sống trong một khu rừng. Em hãy quan sát hình, so sánh và rút ra nhận xét về tương quan giữa kích thước cơ thể và kích thước quần thể voi, hươu, thỏ, chuột.
Trả lời:
Kích thước của các quần thể theo thứ tự tăng dần là voi → hươu → thỏ → chuột. Trong khi đó, kích thước cơ thể của các loài theo thức tự tăng dần là chuột → thỏ → hươu → voi. Như vậy, kích thước cơ thể và kích thước quần thể của loài có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với nhau, loài có kích thước cơ thể nhỏ thường có kích thước quần thể lớn hơn và ngược lại.
2. Mật độ cá thể trong quần thể
Câu hỏi trang 175: Dựa vào thông tin trong Bảng 42.1, hãy xác định mật độ cá thể của mỗi quần thể được nhắc đến.
Trả lời:
Mật độ cá thể của mỗi quần thể trong bảng 42.1:
- Mật độ cá thể của quần thể lim xanh: 11 250/15 = 750 cá thể/ha.
- Mật độ cá thể của quần thể bắp cải: 3 000/750 = 4 cá thể/m2.
- Mật độ cá thể của quần thể cá chép: 120 000/60000 = 2 cá thể/m3.
3. Tỉ lệ giới tính
4. Nhóm tuổi
Câu hỏi trang 175: Quan sát Hình 42.3, hãy nhận xét mối tương quan về số lượng cá thể của nhóm tuổi trước sinh sản và nhóm tuổi sinh sản trong mỗi kiểu tháp tuổi.
Trả lời:
a) Tháp phát triển: có nhóm tuổi trước sinh sản lớn hơn rất nhiều các nhóm còn lại
b) Tháp ổn định: có nhóm tuổi trước và đang sinh sản số lượng tương đương
c) Tháp suy thoái: có nhóm tuổi đang và sau sinh sản lớn hơn trước sinh sản.
III. Biện pháp bảo vệ quần thể
Câu hỏi 1 - Trang 176: Tại sao bảo vệ môi trường sống của quần thể chính là bảo vệ quần thể? Cho ví dụ về việc bảo vệ môi trường sống của quần thể.
Trả lời:
Bảo vệ môi trường sống của quần thế chính là bảo vệ quần thể vì:
Môi trường là không gian sống của sinh vật và con người
Môi trường cung cấp nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng
Các điều kiện sống của môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn thức ăn, nơi ở,... thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi số lượng cá thể của quần thể.
Số lượng cá thể trong quần thể tăng cao khi môi trường sống có khí hậu phù hợp, nguổn thức ăn dổi dào và nơi ở rộng rãi...
Ví dụ về việc bảo vệ môi trường sống của quần thể:
Trồng nhiều cây xanh.
Sử dụng các chất liệu từ thiên nhiên.
Sử dụng năng lượng sạch.
Tiết kiệm điện.
Giảm sử dụng túi nilon.
Tiết kiệm giấy.
Ưu tiên sản phẩm tái chế
Sử dụng các tiến bộ của khoa học.
Xây dựng các khu bảo tồn,...
Câu hỏi 2 - Trang 176: Em hãy đề xuất biện pháp bảo vệ đối với các quần thể có nguy cơ tuyệt chủng.
Trả lời:
Đề xuất biện pháp bảo vệ đối với các quần thể có nguy cơ tuyệt chủng:
- Nghiêm cấm săn bắt, buôn bán các loài có nguy cơ tuyệt chủng.
- Bảo tồn môi trường sống tự nhiên mà quần thể đang sống.
- Đối với những quần thể có nguy cơ tuyệt chủng ở môi trường tự nhiên, cần di chuyển quần thể đến nơi sống mới có điều kiện thuận lợi hơn như vườn thú, trang trại bảo tồn,…