Mở đầu trang 53: Theo em làm thế nào để có thể xác định được quãng đường đi được sau những khoảng thời gian khác nhau mà không cần dùng công thức s = v.t?
Trả lời:
Để có thể xác định được quãng đường đi được sau những khoảng thời gian khác nhau mà không cần dùng công thức s = v.t chúng ta có thể nhìn vào đồ thị quãng đường – thời gian.
I. Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian cho chuyển động thẳng
Câu 1 trang 53: Hãy dựa vào bảng 10.1 để trả lời các câu hỏi: Trong 3 h đầu, ô tô chạy với tốc độ bao nhiêu km/h?
Bảng 10.1. Bảng ghi quãng đường đi được theo thời gian
Thời gian (h) |
0 |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
Quãng đường (km) |
0 |
60 |
120 |
180 |
180 |
220 |
260 |
Trả lời:
Trong 3h đầu, ô tô chạy với tốc độ
v = = = 60 km/h
Câu 2 trang 53: Trong khoảng thời gian nào thì ô tô dừng lại để hành khách nghỉ ngơi?
Bảng 10.1. Bảng ghi quãng đường đi được theo thời gian
Thời gian (h) |
0 |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
Quãng đường (km) |
0 |
60 |
120 |
180 |
180 |
220 |
260 |
Trả lời:
Trong khoảng thời gian từ 3 h đến 4 h, ô tô dừng lại để hành khách nghỉ ngơi. Vì trong khoảng thời gian này quãng đường ô tô đi được không thay đổi (vẫn ở tại vị trí 180 km).
Hoạt động trang 54: Xác định các điểm E và G lần lượt ứng với quãng đường đi được sau 5 h và 6 h và vẽ các đường nối hai điểm D và E, hai điểm E và G trong Hình 10.2. Nhận xét về các đường nối này.
Trả lời:
Từ bảng 10.1, ta có đồ thị sau:
Nhận xét: Các đường nối này là đường thẳng nằm nghiêng.
II. Sử dụng đồ thị quãng đường – thời gian
Hoạt động 1 trang 55: Từ đồ thị ở Hình 10.2:
a) Mô tả lại bằng lời chuyển động của ô tô trong 4 h đầu.
b) Xác định tốc độ của ô tô trong 3 h đầu.
c) Xác định quãng đường ô tô đi được sau 1 h 30 min từ khi khởi hành.
Trả lời:
a)
Sau những khoảng thời gian 1 h, 2 h, 3 h ô tô đi được các quãng đường tương ứng là 60 km; 120 km; 180 km.
Trong khoảng thời gian từ 3 h đến 4 h, quãng đường đi được không đổi, ô tô này đã dừng lại cho hành khách nghỉ ngơi.
b)
Nối điểm O với điểm 3, ta đươc đoạn thẳng nằm nghiêng, Quãng đường đi được trong 3 giờ đầu tỉ lệ thuận với thời gian đi.
Từ điểm 3 kẻ đường thẳng song song với trục Ot, cắt trục Os tại 180km.
Tốc độ của ô tô trong 3 h đầu là:
v3 = = = 60 km/h
c) Đổi 1 h 30 min = 1,5 h
Lấy điểm t = 1,5 (h) kẻ song song với trục Os cắt đoạn thẳng nằm nghiêng OC tại E. Tiếp đó, từ E kẻ song song với trục Ot cắt trục Os tại vị trí 90km.
Ta được quãng đường ô tô đi được sau 1 h 30 min từ khi khởi hành là 90 km.
Hoạt động 2 trang 55: Lúc 6 h sáng, bạn A đi bộ từ nhà ra công viên để tập thể dục cùng các bạn. Trong 15 min đầu, A đi thong thả được 1000 m thì gặp B. A đứng lại nói chuyện với B trong 5 min. Chợt A nhớ ra là các bạn hẹn mình bắt đầu tập thể dục ở công viên vào lúc 6 h 30 min nên vội vã đi nốt 1000 m còn lại và đến công viên vào đúng lúc 6 h 30 min.
a) Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của bạn A trong suốt hành trình 30 min đi từ nhà đến công viên.
b) Xác định tốc độ của bạn A trong 15 min đầu và 5 min cuối của hành trình.
Trả lời:
a) Bảng ghi quãng đường đi được theo thời gian:
Thời gian (min) |
0 |
15 |
20 |
30 |
Quãng đường (m) |
0 |
1000 |
1000 |
2000 |
Đồ thị quãng đường – thời gian:
b) - Trong 15 min đầu, bạn A đi được quãng đường 1000m.
Đổi 15 min = 900 s
Tốc độ cura bạn A trong 15 min đầu là
v = = = 1,11 (m/s)
Trong 5 min cuối hành trình (từ phút 25 đến phút 30), bạn A di chuyển từ điểm E đến điểm C và đi được quãng đường là 500 m.
Đổi 5 phút = 300 s
Tốc độ của bạn A trong 5 min cuối là:
v = = = 1,67 (m/s)