* Chuẩn bị đọc
Câu hỏi trang 12: Hình ảnh sâu đậm nhất về quê hương trong em là gì?
Trả lời:
- Quê hương chính là nơi em sinh ra và lớn lên, nơi mà em có nhiều kỉ niệm gắn liền với những kí ức và tâm hồn. Nơi đó có gia đình, người thân, bạn bè thủa ấu thơ, bà con họ hàng làng xóm. Những hình ảnh có thể in sâu đậm trong tâm hồn em như dòng sông, bến nước, con đò, lũy tre, cánh đồng, con đường làng, cảnh thuyền cá về bến, cảnh ra khơi,…
* Trải nghiệm cùng văn bản
1. Tưởng tượng: Hãy hình dung cảnh được gợi tả trong khổ thơ thứ hai.
Trả lời:
Cảnh được gợi tả trong khổ thơ thứ 2 là: cảnh ra khơi đánh cá mạnh mẽ, hoành tráng, tràn ngập sức sống trong ánh bình minh tưới sáng, thơ mộng
2. Suy luận: Em hiểu thế nào về nội dung của khổ thơ cuối?
Trả lời:
- Nỗi nhớ quê hương thiết tha của tác giả trong hoàn cảnh xa cách.
* Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1 trang 14: Tìm những từ ngữ thể hiện hình ảnh dân chài và cuộc sống làng chài trong bài thơ.
Trả lời:
Những từ ngữ thể hiện hình ảnh dân chài và cuộc sống làng chài trong bài thơ là:
- Người dân làng chài:
+ “làn da ngăm rám nắng”
+ “thân hình nồng thở vị xa xăm”
+ “bơi thuyền đi đánh cá”
+ “phăng mái chèo, mạnh mẽ"
→ Những người dân làng chài khỏe mạnh, rắn rỏi, nhiệt huyết, lao động cần cù, hết sức mình
- Cuộc sống làng chài:
+ "ồn ào trên bến đỗ"
+ "tấp nập đón ghe về"
Câu 2 trang 14: Phân tích hiệu quả của việc sử dụng một số biện pháp tu từ trong các câu thơ:
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
- Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Trả lời:
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
=> Biện pháp tu từ so sánh: Cánh buồm vô tri đã được người thi sĩ thổi vào một tâm hồn. Đó chính là cái hồn thiêng liêng (trong tâm khảm nhà thơ) của ngôi làng ấy. Nhà thơ đã lấy cái đặc trưng nhất (những cánh buồm) để mà gợi ra bao ước mơ khao khát về một cuộc sống no ấm, đủ đầy.
- Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
+ “Da ngăm rám nắng”, “nồng thở vị xa xăm”: phép tả thực kết hợp với lãng mạn => Vẻ đẹp khỏe khoắn vạm vỡ trong từng làn da thớ thịt của người dân chài
+ Biện pháp tu từ ẩn dụ: Hình ảnh “con thuyền” được nhân hóa “im bến mỏi trở về nằm” kết hợp với nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
=> Con thuyền trở nên có hồn, có sức sống như con người cơ thể cũng đượm vị nắng gió xa xăm.
Câu 3 trang 14: Phân tích cách gieo vần và cách ngắt nhịp trong bài thơ.
Trả lời:
- Cách gieo vần:
+ Đoạn 1,2: Gieo vần chân “ông” ở câu thơ 2,3; vần chân “ang” ở câu thơ 6,7;
+ Đoạn 3: Gieo vần chân “ắng” ở câu thơ 13, 14; vần chân “ăm” ở câu thơ 15,16;
- Cách ngắt nhịp: 3/2/2, 3/2/3
=> Tạo nhịp điệu cho bài thơ, giúp bài thơ trở nên có nhạc điệu thu hút người đọc, người nghe.
Câu 4 (trang 14 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Tìm yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài thơ. Việc kết hợp hai yếu tố này có tác dụng gì?
Trả lời:
- Các yếu tố miêu tả:
+ Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
+ Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã
+ Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang
+ Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
+ Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
+ Những con cá tươi ngon thân bạc trắng
+ Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng
+ Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
+ Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
+ Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
+ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi
- Các yếu tố biểu cảm:
+ Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe
+ Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
+ Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
- Việc đan xen yếu tố biểu cảm và miêu tả làm cho hình ảnh con thuyền, cảnh ra khơi đánh bắt cắt,... thêm sinh động, rõ ràng, chi tiết. Giúp người đọc hình dung ra một chuyến ra khơi đánh bắt cá từ đó người đọc cũng cảm nhận được tình cảm của tác giả gửi gắm trong bài.
Câu 5 trang 14: Xác định mạch cảm xúc của người viết thể hiện qua các khổ thơ và cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
Trả lời:
- Mạch cảm xúc của bài thơ:
+ 2 câu đầu: Niềm tự hào và hân hoan khi giới thiệu về làng quê của mình.
+ 6 câu tiếp: Tình yêu lao động tươi sáng, náo nhiệt của dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá.
+ 8 câu tiếp: Tình yêu lao động được thể hiện qua cảnh thuyền cá về bến.
+ 4 câu tiếp: Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương.
- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Tấm lòng yêu mến thiên nhiên thơ mộng và hùng tráng, yêu mến những con người lao động cần cù.
Câu 6 trang 14: Phân tích một số nét đặc sắc của kết cấu bài thơ (cách sắp xếp bố cục, cách triển khai mạch cảm xúc…)
Trả lời:
- Bố cục của bài thơ: Gồm 4 phần:
+ 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng quê.
+ 6 câu tiếp: Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá
+ 8 câu tiếp: Cảnh thuyền cá về bến.
+ 4 câu tiếp: Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương
- Chủ đề bài thơ: Bài thơ thể hiện tinh thần yêu nước, niềm tự hào sâu sắc về truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc.
- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Quê hương đất nước (Đó là những suy cảm về một đất nước đầy đau thương nhưng lại giàu đẹp, hiền hòa, gần gũi và giàu truyền thống lịch sử cách mạng).
- Mạch cảm xúc bao trùm của bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh là hình ảnh quê hương qua nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương da diết của nhà thơ.
Câu 7 trang 14: Nêu chủ đề bài thơ và một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề.
Trả lời:
- Để xác định chủ đề, thường phải trả lời câu hỏi: Vấn đề cơ bản mà tác phẩm nêu lên là gì?
- Chủ đề của bài thơ: Tình yêu quê hương tha thiết của một con người khi xa quê, thấm đượm. tình cảm gắn bó của tác giả với những khung cảnh lao động quen thuộc của một làng chài ven biển
Câu 8 trang 14: Ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ để lại trong em là gì?
Trả lời:
- Ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ để lại trong em là tình yêu quê hương và nét đẹp của người lao động.